Theo quy định pháp luật, một số trường hợp thu nhập tính thuế sẽ được giảm trừ. Điều này sẽ được áp dụng cho những người phụ thuộc và những người giảm trừ gia cảnh. Việc này sẽ giúp cho những người này bớt đi gánh nặng về tài chính. Đồng thời tối ưu về thu nhập và nguồn thu cho gia đình một cách hiệu quả hơn. Vậy theo quy định hiện hành 1 người phụ thuộc được giảm trừ bao nhiêu? Hãy cùng Kế toán ATS giải đáp chi tiết trong bài viết này. Cùng với đó là điều kiện để đăng ký người phụ thuộc
Giảm trừ gia cảnh là gì?
Trước khi tìm hiểu 1 người phụ thuộc được giảm trừ bao nhiêu thì cần biết giảm trừ gia cảnh là gì. Giảm trừ gia cảnh là một khoản tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế. Nó được áp dụng trước khi tiến hành tính thuế đối với khoản thu nhập cá nhân. Các khoản thu nhập này bao gồm thu nhập từ kinh doanh. Ngoài ra là tiền lương, tiền công của đối tượng nộp thuế. Mục đích của giảm trừ gia cảnh là để giảm bớt gánh nặng thuế. Đặc biệt cho cá nhân có thu nhập thấp hoặc có người phụ thuộc cần chăm sóc.
Cụ thể, giảm trừ gia cảnh bao gồm hai thành phần chính:
- Mức giảm trừ đối tượng nộp thuế: Đây là số tiền giảm trừ cho mỗi cá nhân nộp thuế. Thông qua đó mục đích giảm số thuế phải nộp cho đối tượng đó. Mức giảm trừ này áp dụng cho tất cả các cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế. Nó áp dụng bất kể họ có người phụ thuộc hay không.
- Mức giảm trừ người phụ thuộc: Môt số đối tượng nộp thuế có người phụ thuộc. Ví dụ con cái, người già hoặc những người cần sự chăm sóc đặc biệt. Lúc này họ sẽ được giảm trừ thêm một khoản tiền cho mỗi người phụ thuộc. Điều này nhằm hỗ trợ thêm cho các cá nhân có trách nhiệm tài chính . Đặc biệt đối với người phụ thuộc trong gia đình.
1 người phụ thuộc được giảm trừ bao nhiêu theo quy định
1 người phụ thuộc được giảm trừ bao nhiêu theo quy định là thắc mắc của rất nhiều người. Theo Nghị quyết số 954/2020/UBTVQH14, mức giảm trừ gia cảnh áp dụng đối với thu nhập cá nhân trong năm 2024 được quy định chi tiết. Thông qua đó nhằm giảm bớt gánh nặng thuế cho các đối tượng nộp thuế. Mức giảm trừ gia cảnh bao gồm hai thành phần chính:
- Giảm trừ chính người nộp thuế: Mỗi người nộp thuế sẽ được giảm trừ khoản cố định cho bản thân. Cụ thể, mức giảm trừ này là 11 triệu đồng mỗi tháng, tương ứng với 132 triệu đồng mỗi năm. Số tiền này được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế thu nhập cá nhân. Thông qua đó giảm số thuế phải nộp cho người nộp thuế.
- Giảm trừ cho người phụ thuộc: Ngoài ra người nộp thuế còn được giảm trừ cho mỗi người phụ thuộc. Những người phụ thuộc này họ có trách nhiệm nuôi dưỡng. Mức giảm trừ cho mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng mỗi tháng. Một số trường hợp có nhiều người có quyền nuôi dưỡng cùng một người phụ thuộc. Tuy nhiên theo quy định chỉ có một người duy nhất được hưởng giảm trừ này.
Như vậy theo quy định, 1 người phụ thuộc được giảm trừ tối đa 4,4 triệu/ tháng. Tương ứng với 52,8 triệu đồng/năm
Xác định người phụ thuộc để thực hiện giảm trừ gia cảnh
Thông tin chung về những người phụ thuộc
Vừa rồi chúng ta đã biết 1 người phụ thuộc được giảm trừ bao nhiêu. Vậy đâu là những người phụ thuộc theo quy định pháp luật? Theo Luật Thuế Thu Nhập Cá Nhân (TNCN), người phụ thuộc là những cá nhân mà người nộp thuế có trách nhiệm nuôi dưỡng. Đồng thời được xác định để áp dụng giảm trừ gia cảnh trong quá trình tính thuế.
Người phụ thuộc bao gồm:
- Con chưa thành niên hoặc con bị khuyết tật, không có khả năng lao động.
- Các cá nhân không có thu nhập hoặc có thu nhập thấp (không vượt quá mức quy định), bao gồm:
- Con thành niên đang theo học đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp hoặc học nghề.
- Vợ hoặc chồng không có khả năng lao động.
- Bố mẹ đã hết tuổi lao động hoặc không có khả năng lao động.
- Những người khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế phải trực tiếp nuôi dưỡng.
Người phụ thuộc là con của người nộp thuế
Theo quy định, người phụ thuộc là con của người nộp thuế bao gồm:
- Con ruột, con nuôi hợp pháp, con ngoài giá thú, con riêng của vợ hoặc chồng.
- Con của người nộp thuế dưới 18 tuổi (tính theo tháng).
- Con từ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật, không có khả năng lao động.
- Con từ 18 tuổi trở lên đang theo học tại Việt Nam hoặc nước ngoài ở các bậc:
- Đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp, dạy nghề.
- Bao gồm cả học sinh lớp 12 trong thời gian chờ kết quả thi đại học từ tháng 6 đến tháng 9.
- Có thu nhập bình quân tháng không vượt quá 1.000.000 đồng từ tất cả các nguồn thu nhập.
Người phụ thuộc khác của người nộp thuế
Ngoài con cái, người phụ thuộc còn bao gồm vợ, chồng, cha mẹ và những cá nhân không nơi nương tựa. Trong đó những người phụ thuộc khác bao gồm
- Vợ hoặc chồng của người nộp thuế. Áp dụng khi đáp ứng điều kiện Điểm đ, Khoản 1, Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC. Ở đây tức là không có khả năng lao động hoặc không có thu nhập ổn định.
- Cha mẹ ruột, cha mẹ vợ hoặc cha mẹ chồng. Ngoài ra là Cha dượng, mẹ kế, cha nuôi, mẹ nuôi hợp pháp. Phải đáp ứng điều kiện theo Điểm đ, Khoản 1, Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC. Cụ thể là hết tuổi lao động hoặc không có khả năng lao động.
- Người nộp thuế có thể đăng ký các cá nhân sau làm người phụ thuộc nếu đang trực tiếp nuôi dưỡng họ và họ không có khả năng lao động hoặc không có nguồn thu nhập đáng kể:
- Anh, chị, em ruột của người nộp thuế.
- Ông bà nội, ông bà ngoại của người nộp thuế.
- Cô, dì, cậu, chú, bác ruột của người nộp thuế.
- Cháu ruột của người nộp thuế (bao gồm con của anh ruột, chị ruột, em ruột).
- Những người khác mà người nộp thuế có nghĩa vụ trực tiếp nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật.
Điều kiện trở thành người phụ thuộc
Theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC, các cá nhân thuộc đối tượng (2), (3), (4) có thể được tính là người phụ thuộc nếu đáp ứng các điều kiện cụ thể dưới đây:
- Trường hợp người trong độ tuổi lao động: Để được công nhận là người phụ thuộc, cá nhân trong độ tuổi lao động cần phải thỏa mãn hai điều kiện sau:
- Người đó phải bị khuyết tật, không có khả năng lao động. Các đối tượng này bao gồm những người có tình trạng khuyết tật. Hoặc mắc các bệnh lý không thể tham gia lao động. Ví dụ như bệnh AIDS, suy thận mãn tính, ung thư. Hoặc các bệnh nặng kéo dài không có khả năng lao động.
- Người đó phải không có thu nhập hoặc có thu nhập. Tuy nhiên thu nhập bình quân tháng từ tất cả các nguồn không vượt quá 1 triệu đồng. Đây là mức thu nhập tối đa cho phép. Nếu vượt quá mức này, người đó sẽ không đủ điều kiện để là người phụ thuộc.
- Trường hợp người ngoài độ tuổi lao động: Một số cá nhân đã qua độ tuổi lao động. Lúc này người đó phải không có thu nhập hoặc có thu nhập. Tuy nhiên thu nhập bình quân tháng từ tất cả các nguồn không vượt quá 1 triệu đồng. Điều này tương tự như trường hợp người trong độ tuổi lao động.
Hướng dẫn đăng ký người phụ thuộc theo quy định
Vừa rồi chúng ta đã biết được 1 người phụ thuộc được giảm trừ bao nhiêu theo quy định. Cùng với đó là điều kiện và đối tượng trở thành người phụ thuộc. Vậy nếu đủ điều kiện thì đăng ký người phụ thuộc kiểu gì. Hãy cùng tìm hiểu tại đây
Trường hợp tự đăng ký người phụ thuộc tại cơ quan thuế
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ đăng ký người phụ thuộc
Người nộp thuế cần chuẩn bị đầy đủ hồ sơ đăng ký theo quy định, bao gồm:
- Mẫu số 20-ĐK-TCT: Tờ khai đăng ký thuế dành cho người phụ thuộc (ban hành kèm theo Thông tư 105/2020/TT-BTC).
- Tùy theo độ tuổi và quốc tịch của người phụ thuộc, người nộp thuế cần chuẩn bị bản sao các giấy tờ sau:
- Đối với người phụ thuộc từ 14 tuổi trở lên, có quốc tịch Việt Nam: Bản sao Căn cước công dân (CCCD) hoặc Chứng minh nhân dân (CMND).
- Đối với người phụ thuộc dưới 14 tuổi, có quốc tịch Việt Nam: Bản sao giấy khai sinh hoặc Hộ chiếu (nếu có).
- Đối với người phụ thuộc dưới 14 tuổi, có quốc tịch nước ngoài hoặc có quốc tịch Việt Nam nhưng sinh sống tại nước ngoài: Bản sao hộ chiếu.
Bước 2: Nộp hồ sơ đăng ký người phụ thuộc lên cơ quan thuế
Sau khi chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, người nộp thuế thực hiện nộp hồ sơ tại cơ quan thuế có thẩm quyền, tùy thuộc vào nguồn thu nhập và nơi làm việc:
- Đối với người lao động có thu nhập từ tổ chức quốc tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán tại Việt Nam (chưa thực hiện khấu trừ thuế TNCN): Nộp hồ sơ tại Cục Thuế nơi cá nhân làm việc.
- Đối với người lao động có thu nhập từ tổ chức, cá nhân nước ngoài chi trả tại Việt Nam: Nộp hồ sơ tại Cục Thuế nơi phát sinh công việc tại Việt Nam.
- Đối với các trường hợp khác: Nộp hồ sơ tại Chi cục Thuế khu vực nơi người nộp thuế cư trú. Bao gồm: Nơi đăng ký thường trú hoặc tạm trú theo sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú.
Trường hợp ủy quyền cho đơn vị trả thu nhập đăng ký
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ đăng ký người phụ thuộc
Người nộp thuế cần chuẩn bị bộ hồ sơ đầy đủ và gửi cho doanh nghiệp nơi đang làm việc để thực hiện đăng ký với cơ quan thuế. Hồ sơ bao gồm:
- Người lao động cần ký văn bản ủy quyền cho doanh nghiệp thay mặt mình thực hiện thủ tục đăng ký người phụ thuộc.
- Tùy theo độ tuổi và quốc tịch của người phụ thuộc, hồ sơ cần có các giấy tờ sau:
- Đối với người phụ thuộc từ 14 tuổi trở lên, có quốc tịch Việt Nam: Bản sao căn cước công dân (CCCD) hoặc Chứng minh nhân dân (CMND).
- Đối với người phụ thuộc dưới 14 tuổi, có quốc tịch Việt Nam: Bản sao Giấy khai sinh hoặc Hộ chiếu.
- Đối với người phụ thuộc dưới 14 tuổi, có quốc tịch nước ngoài hoặc có quốc tịch Việt Nam nhưng đang sinh sống tại nước ngoài: Bản sao Hộ chiếu.
Hồ sơ chứng minh người phụ thuộc:
- Trường hợp người phụ thuộc là người không nơi nương tựa, cần bổ sung giấy xác nhận của chính quyền địa phương về việc người nộp thuế đang trực tiếp nuôi dưỡng.
- Trường hợp người phụ thuộc là cha mẹ, vợ/chồng, con thành niên đang học tập, cần có các giấy tờ bổ sung chứng minh tình trạng thu nhập hoặc học tập.
Bước 2: Doanh nghiệp nộp hồ sơ đăng ký người phụ thuộc lên cơ quan thuế
Sau khi nhận hồ sơ từ người lao động, doanh nghiệp thực hiện nộp tờ khai đăng ký người phụ thuộc trực tuyến như sau:
- Mẫu tờ khai này được lập theo quy định của Tổng cục Thuế về đăng ký người phụ thuộc.
- Doanh nghiệp tiến hành kê khai thông tin và nộp hồ sơ trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
- Cơ quan quản lý thuế tiếp nhận và xét duyệt hồ sơ
- Sau khi nộp hồ sơ thành công, hệ thống sẽ gửi thông báo xác nhận về tình trạng xử lý hồ sơ.
- Thời gian phản hồi từ cơ quan thuế thường trong 10 ngày làm việc.
Xem thêm:
- Kinh phí công đoàn có bắt buộc không theo quy định?
- Hạch toán BHXH và các khoản tiền lương chi tiết nhất
Trên đây là lời giải đáp cho thắc mắc 1 người phụ thuộc được giảm trừ bao nhiêu. Cùng với đó là điều kiện áp dụng chính sách người phụ thuộc và cách đăng ký. Để được tư vấn cụ thể, hãy liên hệ Kế toán ATS theo thông tin bên dưới
Công ty TNHH Đào Tạo Và Dịch Vụ Kế Toán ATS
Hotline: 0799.233.886
Fanpage: Dịch vụ kế toán thuế – ATS
Website: https://ketoanats.vn/
Email: infor.congtyats@gmail.com