5/5 - (1 bình chọn)

Năm tài chính là một khái niệm vô cùng quen thuộc với doanh nghiệp hiện nay. Việc xác định năm tài chính rất quan trọng đối với doanh nghiệp. Đó là khoảng thời gian tổng kết những chi phí và thu nhập lợi nhuận. Từ đó tạo cơ sở để so sánh giữa các năm, định hướng được sự phát triển của đơn vị. Tuy nhiên, một số người vẫn chưa nắm rõ thế nào là năm tài chính. Cùng với đó là nhầm lẫn giữa năm tài chính và năm dương lịch. Trong bài viết này, hãy cùng Kế toán ATS tìm hiểu thế nào là năm tài chính của doanh nghiệp và những điều cần biết về khoảng thời gian này

Năm tài chính của doanh nghiệp là gì ?

Năm tài chính (financial year) hay còn gọi là năm ngân sách, năm tài khóa. Nó có độ dài bằng với một năm dương lịch là 12 tháng. Đây là thời gian tính toán và thống kê công tác tài chính, tiền tệ của tổ chức, quốc gia.

Tại Việt Nam, năm tài chính được chính phủ xác định là năm dương lịch từ ngày 1 tháng 1 đến ngày 31 tháng 12 hàng năm. Hoặc là năm 12 tháng khác với năm dương lịch mà Bộ Tài chính cho phép.

Doanh nghiệp có thể lựa chọn năm tài chính trùng với năm dương lịch. Ngoài ra, đối với các doanh nghiệp có đặc thù riêng về tổ chức, hoạt động được chọn kỳ kế toán năm là 12 tháng tròn theo năm dương lịch, bắt đầu ngày 01 đầu tháng quý này đến hết ngày cuối cùng của tháng cuối quý trước năm sau và thông báo lại cho cơ quan tài chính, cơ quan thuế biết.

Phân biệt năm tài chính và năm dương lịch

Ở Việt Nam, năm tài chính được tính trùng với năm dương lịch. Điều này là một điểm thuận tiện, tuy nhiên cũng dễ gây nhầm lẫn. Tuy nhiên, ta có thể phân biệt năm tài chính và năm dương lịch qua một số đặc điểm như sau:

Giống nhau:

Về cơ bản, cả năm tài chính và năm dương lịch đều được tính tròn 12 tháng theo lịch dương. Ngoài ra, năm tài chính có thể được doanh nghiệp tính thời gian tương đương 52 – 53 tuần

Khác nhau:

Năm tài chính (hay năm tài khóa) là khoảng thời gian có độ dài gần bằng 12 tháng. Nó được dùng trong công tác kế hoạch ngân sách của quốc gia hoặc tổ chức. Ngoài ra, năm tài chính còn gọi là thời kỳ báo cáo, hạch toán của doanh nghiệp.

Năm dương lịch là khoảng thời gian kéo dài 12 tháng, bắt đầu từ ngày 1/1 và kết thúc vào ngày 21/12. Năm tài chính không bắt buộc phải bắt đầu từ ngày 1/1 mà có thể vào ngày khác. Thời gian này được doanh nghiệp quy định và lựa chọn. Tuy nhiên năm tài chính bắt buộc phải kéo dài 12 tháng.

Ngày bắt đầu năm tài chính và cách xác định năm tài chính của doanh nghiệp

Quy định về ngày bắt đầu năm tài chính

Năm tài chính của doanh nghiệp bắt đầu thường là ngày 01 của tháng đầu tiên của quý

Doanh nghiệp cần lưu ý năm tài chính không có ý nghĩa khai báo về ngày mở sổ kế toán. Cùng với đó là ngày bắt đầu đi vào hoạt động của doanh nghiệp. Do đó, dù ngày bắt đầu là ngày nào thì báo cáo tài chính năm phải dài một năm. Đồng thời, thông tin phải xuyên suốt báo cáo tài chính năm.

Với doanh nghiệp áp dụng chế độ kế toán Việt Nam, ngày bắt đầu năm tài chính thường theo năm dương lịch. Tức năm tài chính bắt đầu từ ngày 1 tháng 1 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12. Trường hợp nếu công ty đầu tư nước ngoài muốn chọn cùng năm tài chính với công ty mẹ tại nước ngoài. Lúc đó kế toán doanh nghiệp có thể áp dụng năm tài chính khác. Ví dụ năm tài chính của một số quốc gia cụ thể như sau:

  • Tại Mỹ: Năm tài chính bắt đầu từ ngày 01 tháng 10 của năm và kết thúc vào ngày 30 tháng 9 của năm tiếp theo.
  • Tại Bỉ, Đức, Hà Lan, Hàn Quốc, Nga, Pháp, Thái Lan, Thụy Sĩ, Trung Quốc, Việt Nam: Năm tài chính trùng với năm dương lịch.
  • Tại Úc: Năm tài chính bắt đầu từ ngày 1 tháng 7 của năm và kết thúc vào ngày 30 tháng 6 của năm tiếp theo.
  • Tại Anh, Ấn Độ, Canada, Hồng Kông, Nhật Bản: Năm tài chính bắt đầu từ ngày 01 tháng 4 của năm và kết thúc vào ngày 31 tháng 3 năm sau.

Cách xác định năm tài chính cho doanh nghiệp

Việc xác định năm tài chính của doanh nghiệp được thực hiện ngay trên hồ sơ đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên, doanh nghiệp vẫn có thể đổi lại ngày bắt đầu theo cách khác. Điều đó dựa theo đăng ký doanh nghiệp

Ví dụ:

Công ty trách nhiệm hữu hạn A được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp vào ngày ngày 01/5/2021. Tuy nhiên muốn đăng ký lại năm tài chính từ 01/07 đến 30/6 năm sau. Lúc đó năm tài chính đầu tiên của công ty A được tính kể từ ngày 01/7/2021 đến ngày 30/6/2022.

Quy định về hạn nộp hồ sơ khai thuế liên quan đến năm tài chính

Căn cứ theo khoản 2 điều 44 Luật quản lý thuế 2019 quy định về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế có kỳ tính thuế theo năm được quy định như sau:

  • Đối với hồ sơ quyết toán năm: Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 3. Kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính
  • Đối với hồ sơ khai thuế năm: Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu tiên của năm dương lịch hoặc năm tài chính
  • Đối với hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân của cá nhân trực tiếp quyết toán thuế: Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 4 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch
  • Đối với hồ sơ khai thuế khoán của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán: Chậm nhất là ngày 15 tháng 12 của năm trước liền kề
  • Trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh mới kinh doanh: Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế khoán chậm nhất là 10 ngày. Kể từ ngày bắt đầu kinh doanh của hộ và cá nhân kinh doanh

Xem thêm:

Trên đây là những điều cần biết về năm tài chính của doanh nghiệp và cách xác định. Cùng với đó là việc phân biệt năm tài chính và năm dương lịch. Hy vọng thông tin này sẽ giúp ích cho doanh nghiệp trong việc lập báo cáo. Để được tư vấn thêm, xin vui lòng liên hệ với Kế toán ATS theo thông tin bên dưới.

Công ty TNHH Đào tạo và Dịch vụ Kế toán ATS
Hotline: 0799.233.886
Fanpage: Dịch vụ kế toán thuế – ATS
Website: Kế toán ATS
Email: infor.congtyats@gmail.com

Gọi điện thoại
0799233886
Chat Zalo