Đánh giá bài viết post

Báo cáo tài chính được coi là “bức tranh” của doanh nghiệp hiện nay. Các thông tin và số liệu trong báo cáo thể hiện tình hình kinh doanh một cách chính xác. Thông thường, các doanh nghiệp sẽ sử dụng báo cáo theo thông tư 200 của Bộ Tài Chính. Trong báo cáo sẽ bao gồm các biểu mẫu khác nhau như báo cáo tình hình kinh doanh. Ngoài ra là báo cáo lưu chuyển tiền tệ, bản thuyết minh. Nhằm giúp doanh nghiệp hiểu rõ hơn, Kế toán ATS xin chia sẻ những mẫu báo cáo tài chính các công ty theo thông tư 200 đầy đủ và chi tiết nhất. Cùng với đó là những lưu ý khi lập báo cáo.

Báo cáo tài chính các công ty là gì ?

Theo khoản 1, điều 3 Luật Kế toán số 88/2015/QH13 quy định:

“Báo cáo tài chính là hệ thống thông tin kinh tế, tài chính của đơn vị kế toán được trình bày theo biểu mẫu quy định tại chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán”

Báo cáo tài chính là việc quan trọng mà doanh nghiệp cần thực hiện

Căn cứ theo khoản 1 và khoản 2 điều 99 thông tư 200/2014/TT-BTC quy định về đối tượng lập báo cáo tài chính năm, báo cáo tài chính giữa niên độ như sau:

Đối với báo cáo tài chính năm

Hệ thống báo cáo tài chính năm được áp dụng cho tất cả các loại hình doanh nghiệp thuộc các ngành và các thành phần kinh tế. Báo cáo tài chính năm phải lập theo dạng đầy đủ.

Đối với báo cáo tài chính giữa niên độ

  • Doanh nghiệp do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ hoặc nắm giữ cổ phần chi phối. Ngoài ra, đơn vị có lợi ích công chúng phải lập Báo cáo tài chính giữa niên độ;
  • Các doanh nghiệp khác không thuộc đối tượng lập báo cáo tài chính năm được khuyến khích lập Báo cáo tài chính giữa niên độ. Tuy nhiên, doanh nghiệp không bắt buộc phải lập.
  • Báo cáo tài chính giữa niên độ được lập dưới dạng đầy đủ hoặc tóm lược. Chủ sở hữu đơn vị quyết định việc lựa chọn dạng đầy đủ hoặc tóm lược đối với Báo cáo tài chính giữa niên độ của đơn vị mình nếu không trái với quy định của pháp luật mà đơn vị thuộc đối tượng bị điều chỉnh.

Mục đích của việc lập báo cáo tài chính

Theo Điều 97 Thông tư 200/2014/TT-BTC thì báo cáo tài chính dùng để cung cấp thông tin về tình hình tài chính, tình hình kinh doanh. Ngoài ra là các luồng tiền của một doanh nghiệp. Từ đó đáp ứng yêu cầu quản lý của chủ doanh nghiệp, cơ quan Nhà nước. Đồng thời là nhu cầu hữu ích của những người sử dụng trong việc đưa ra các quyết định kinh tế.

Báo cáo tài chính phải cung cấp những thông tin của một doanh nghiệp về:

  • Tài sản;
  • Nợ phải trả;
  • Vốn chủ sở hữu;
  • Doanh thu, thu nhập khác, chi phí sản xuất kinh doanh và chi phí khác;
  • Lãi, lỗ và phân chia kết quả kinh doanh;
  • Các luồng tiền.

Ngoài các thông tin này, doanh nghiệp còn phải cung cấp các thông tin khác trong “Bản thuyết minh Báo cáo tài chính”. Thông tin này giải trình thêm về các chỉ tiêu đã phản ánh trên Báo cáo tài chính tổng hợp. Cùng với đó là các chính sách kế toán đã áp dụng. Từ đó, ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, lập và trình bày Báo cáo tài chính.

Những lưu ý khi lập báo cáo tài chính

Một số điều doanh nghiệp cần lưu ý khi lập báo cáo tài chính:

  • Đảm bảo sử dụng biểu mẫu báo cáo tài chính theo quy định pháp luật
  • Doanh nghiệp có thể sửa đổi, bổ sung báo cáo tài chính sao cho phù hợp từng lĩnh vực hoạt động và yêu cầu quản lý. Tuy nhiên phải được bộ tài chính chấp thuận bằng văn bản trước khi thực hiện.
  • Doanh nghiệp có thể lập thêm các báo cáo khác nhằm phục vụ yêu cầu quản lý. Cùng với đó là điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh.
  • Nội dung, phương pháp lập và trình bày các chỉ tiêu trong từng báo cáo cần được thống nhất phản ánh trung thực (đầy đủ, khách quan, không có sai sót). Đồng thời, thông tin phải hợp lý tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp

 

Kỳ lập báo cáo tài chính của công ty theo quy định

Kỳ lập Báo cáo tài chính doanh nghiệp được quy định tại Thông tư 200/2014/TT-BTC như sau:

Kỳ lập Báo cáo tài chính năm:

Các doanh nghiệp phải lập Báo cáo tài chính năm theo quy định của Luật kế toán.

Kỳ lập Báo cáo tài chính giữa niên độ:

Báo cáo tài chính giữa niên độ gồm Báo cáo tài chính quý và Báo cáo tài chính bán niên.

Kỳ lập Báo cáo tài chính khác

  • Các doanh nghiệp có thể lập Báo cáo tài chính theo kỳ kế toán khác theo yêu cầu của pháp luật. Ngoài ra là yêu cầu của công ty mẹ hoặc của chủ sở hữu công ty.
  • Đơn vị kế toán bị chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức sở hữu, giải thể, chấm dứt hoạt động, phá sản phải lập Báo cáo tài chính tại thời điểm chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức, sở hữu, giải thể, chấm dứt hoạt động, phá sản.

Xác định niên độ tổng hợp Báo cáo tài chính của cơ quan tài chính, thống kê:

Khi tổng hợp thống kê, trường hợp nhận được Báo cáo tài chính của các doanh nghiệp có năm tài chính khác năm dương lịch, cơ quan quản lý Nhà nước thực hiện theo nguyên tắc:

  • Trường hợp Báo cáo tài chính năm của doanh nghiệp bắt đầu từ 1/4, kết thúc vào 31/3 hàng năm thì số liệu trên Báo cáo tài chính được tổng hợp thống kê vào số liệu của năm trước liền kề;
  • Trường hợp Báo cáo tài chính năm của doanh nghiệp bắt đầu tư 1/7, kết thúc vào 30/6 hàng năm, Báo cáo tài chính dùng để tổng hợp thống kê là Báo cáo tài chính bán niên;
  • Trường hợp Báo cáo tài chính năm của doanh nghiệp bắt đầu từ 1/10, kết thúc vào 30/9 hàng năm thì số liệu trên Báo cáo tài chính được tổng hợp thống kê vào số liệu của năm sau.

Xem thêm: Năm tài chính của doanh nghiệp

Thời hạn nộp báo cáo tài chính theo quy định

Đối với doanh nghiệp nhà nước

a) Thời hạn nộp Báo cáo tài chính quý:

  • Đơn vị kế toán phải nộp Báo cáo tài chính quý chậm nhất là 20 ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán quý. Đối với công ty mẹ, Tổng công ty Nhà nước chậm nhất là 45 ngày;
  • Đơn vị kế toán trực thuộc doanh nghiệp, Tổng công ty Nhà nước nộp Báo cáo tài chính quý cho công ty mẹ. Thời hạn nộp sẽ do công ty mẹ, Tổng công ty quy định.

b) Thời hạn nộp Báo cáo tài chính năm:

  • Đơn vị kế toán phải nộp Báo cáo tài chính năm chậm nhất là 30 ngày. Tính từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm. Đối với công ty mẹ, Tổng công ty nhà nước chậm nhất là 90 ngày;
  • Đơn vị kế toán trực thuộc Tổng công ty nhà nước nộp Báo cáo tài chính năm cho công ty mẹ, Tổng công ty. Thời hạn sẽ do công ty mẹ, Tổng công ty quy định.

Đối với các loại doanh nghiệp khác

  • Đơn vị kế toán là doanh nghiệp tư nhân và công ty hợp danh phải nộp Báo cáo tài chính năm chậm nhất là 30 ngày. Kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm. Đối với các đơn vị kế toán khác, thời hạn nộp Báo cáo năm chậm nhất là 90 ngày;
  • Đơn vị kế toán trực thuộc nộp Báo cáo tài chính năm cho đơn vị kế toán cấp trên theo thời hạn do đơn vị kế toán cấp trên quy định.

Mẫu báo cáo tài chính các công ty theo thông tư 200

Báo cáo tài chính năm gồm:

– Bảng cân đối kế toánMẫu số B 01 – DN
– Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanhMẫu số B 02 – DN
– Báo cáo lưu chuyển tiền tệMẫu số B 03 – DN
– Bản thuyết minh Báo cáo tài chínhMẫu số B 09 – DN

Báo cáo tài chính giữa niên độ:

a) Báo cáo tài chính giữa niên độ dạng đầy đủ, gồm:

– Bảng cân đối kế toán giữa niên độMẫu số B 01a – DN
– Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giữa niên độMẫu số B 02a – DN
– Báo cáo lưu chuyển tiền tệ giữa niên độMẫu số B 03a – DN
– Bản thuyết minh Báo cáo tài chính chọn lọcMẫu số B 09a – DN

b) Báo cáo tài chính giữa niên độ dạng tóm lược, gồm:

– Bảng cân đối kế toán giữa niên độMẫu số B 01b – DN
– Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giữa niên độMẫu số B 02b – DN
– Báo cáo lưu chuyển tiền tệ giữa niên độMẫu số B 03b – DN
– Bản thuyết minh Báo cáo tài chính chọn lọcMẫu số B 09a – DN

Xem thêm:

Trên đây là những điều cần biết về báo cáo tài chính các công ty theo thông tư 200. Cùng với đó là những lưu ý về thời gian lập, hạn nộp và thông tin trên báo cáo. Để được tư vấn thêm, hãy liên hệ với kế toán ATS theo thông tin bên dưới

Công ty TNHH Đào tạo và Dịch vụ Kế toán ATS
Hotline: 0799.233.886
Fanpage: Dịch vụ kế toán thuế – ATS
Website: Kế toán ATS
Email: infor.congtyats@gmail.com

Gọi điện thoại
0799233886
Chat Zalo