5/5 - (1 bình chọn)

Hiện nay, thị trường nước ta đang chứng kiến nhiều doanh nghiệp thành lập chóng mặt. Đây là rủi ro, thách thức cho nhiều doanh nghiệp để bám trụ lại trên thị trường. Chính vì thế, nhiều doanh nghiệp đã phải đi đến quyết định phá sản và giải thể công ty. Tuy nhiên, không phải trường hợp nào cũng được cơ quan chấp thuận giải thể. Vậy những trường hợp và điều kiện giải thể doanh nghiệp gồm những gì ? Hãy cùng Kế toán ATS tìm hiểu cụ thể và chi tiết trong bài viết này

Giải thể doanh nghiệp là gì ?

Giải thể doanh nghiệp là việc chấm dứt sự tồn tại của doanh nghiệp không còn hoặc không đủ điều kiện để tồn tại như một chỉnh thể nữa. Theo đó chủ doanh nghiệp phải tiến hành thực hiện các thủ tục pháp lý để chấm dứt tư cách pháp nhân các quyền và nghĩa vụ liên quan của doanh nghiệp với Cơ quan đăng ký doanh nghiệp.

Khoản 4 và 6 Điều 41 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định về tình trạng pháp lý của doanh nghiệp trong cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp như sau:

Đang làm thủ tục giải thể là tình trạng pháp lý của doanh nghiệp đã có nghị quyết, quyết định giải thể. Thời gian xác định chuyển tình trạng pháp lý Đang làm thủ tục giải thể là thời điểm Phòng Đăng ký kinh doanh thông báo tình trạng doanh nghiệp đang làm thủ tục giải thể trên cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.

Đã giải thể là tình trạng pháp lý của doanh nghiệp đã hoàn thành thủ tục giải thể theo quy định và được Phòng Đăng ký kinh doanh cập nhật tình trạng pháp lý. Thời gian xác định chuyển tình trạng pháp lý Đã giải thể là thời điểm Phòng Đăng ký kinh doanh cập nhật tình trạng pháp lý trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.

Các trường hợp và điều kiện giải thể doanh nghiệp

Các trường hợp giải thể công ty đã được quy định tại Luật Doanh nghiệp năm 2020. Trong đó, các trường hợp giải thể doanh nghiệp được quy định cụ thể như sau:

Giải thể theo quyết định của chủ doanh nghiệp

Luật Doanh nghiệp năm 2020 quy định, một trong các trường hợp giải thể công ty là giải thể theo:

  • Quyết định của chủ doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân;
  • Quyết định của thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh,
  • Quyết định của Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn,
  • Quyết định của Đại hội đồng cổ đông với công ty cổ phần.

Quyết định giải thể này thể hiện sự tự nguyện của chủ sở hữu đối với doanh nghiệp của mình. Việc chủ doanh nghiệp không muốn tiếp tục kinh doanh có thể bắt nguồn từ những lý do khác nhau. Chẳng hạn như lợi nhuận thấp, thua lỗ kéo dài, có mâu thuẫn nội bộ. Doanh nghiệp không còn phù hợp với mục đích kinh doanh đề ra ban đầu và nhiều yếu tố khác. Trong trường hợp này, chủ doanh nghiệp có thể đi đến quyết định giải thể doanh nghiệp để thu hồi vốn. Hoặc chuyển sang kinh doanh những loại hình doanh nghiệp khác với những chủ thể khác. Đây là quyết định hoàn toàn mang tính tự nguyện và chủ động của chủ doanh nghiệp.

Khi kết thúc thời hạn hoạt động đã ghi trong Điều lệ công ty mà không có quyết định gia hạn

Trường hợp Điều lệ công ty có quy định về thời hạn hoạt động, khi hết thời hạn hoạt động được ghi trong Điều lệ công ty, nếu các thành viên không muốn xin gia hạn hoạt động, thì công ty phải tiến hành giải thể. Việc quy định thời hạn hoạt động có thể do thỏa thuận của các thành viên, cổ đông sáng lập. Hoặc do sự cấp phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

Công ty không còn đủ số lượng thành viên

Có đủ số lượng thành viên tối thiểu là một trong những điều kiện để công ty tồn tại và hoạt động. Pháp luật quy định số lượng thành viên tối thiểu cho mỗi loại hình công ty khác nhau. Số lượng thành viên tối thiểu theo quy định đối với công ty cổ phần là ba. Con số này là hai đối với công ty trách nhiệm hữu hạn có hai thành viên trở lên. Đối với công ty hợp danh, quy định phải có ít nhất hai cá nhân là thành viên hợp danh. Khi không có đủ số lượng thành viên tối thiểu để tiếp tục tồn tại, công ty phải kết nạp thêm thành viên cho đủ số lượng thành viên tối thiểu.

Nếu trong thời hạn 6 tháng liên tục mà công ty không tiến hành kết nạp thêm thành viên khi số lượng thành viên không đủ hoặc không chuyển đổi sang loại hình doanh nghiệp phù hợp thì công ty phải tiến hành thủ tục giải thể doanh nghiệp.

Công ty bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp

Có thể nói, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp chính là tấm giấy “thông hành”. Đây là loại giấy để doanh nghiệp có thể tiến hành các hoạt động của mình trên thị trường. Đồng thời, doanh nghiệp mới có thể xác lập các quan hệ pháp lý với cơ quan nhà nước. Do vậy, bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cũng có nghĩa là Nhà nước rút lại sự công nhận tư cách chủ thể kinh doanh đối với doanh nghiệp. Trong trường hợp này, doanh nghiệp không còn được công nhận về địa vị pháp lý. Vì thế, doanh nghiệp không còn được tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh.

Có thể thấy, các trường hợp giải thể doanh nghiệp tại Điều 207 và Điều 209 Luật Doanh nghiệp 2020 đã khái quát khá cụ thể. Từ đó doanh nghiệp có thể chủ động nắm bắt khi nào thì được tiến hành giải thể.

Ngoài ra, theo quy định tại Luật Quản lý thuế thì một trong các trường hợp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký thuế là các doanh nghiệp có hành vi vi phạm pháp luật về thuế và bị cơ quan quản lý thuế ra quyết định Thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký thuế.

Điều kiện giải thể doanh nghiệp

Doanh nghiệp chỉ được giải thể khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:

  • Bảo đảm thanh toán hết các khoản nợ, nghĩa vụ tài sản khác;
  • Không trong quá trình giải quyết tranh chấp tại Tòa án hoặc Trọng tài.

Người quản lý có liên quan và doanh nghiệp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ của doanh nghiệp.

Có quyết định giải thể doanh nghiệp thì có tiếp tục thực hiện những hợp đồng đã giao kết?

Căn cứ theo quy định tại Điều 211 Luật Doanh nghiệp 2020 như sau:

Kể từ khi có quyết định giải thể, doanh nghiệp và người quản lý bị nghiêm cấm thực hiện:

a) Cất giấu, tẩu tán tài sản;

b) Từ bỏ hoặc giảm bớt quyền đòi nợ;

c) Chuyển các khoản nợ không có bảo đảm thành các khoản nợ có bảo đảm bằng tài sản của doanh nghiệp;

d) Ký kết hợp đồng mới, trừ trường hợp để thực hiện giải thể doanh nghiệp;

đ) Cầm cố, thế chấp, tặng cho, cho thuê tài sản;

e) Chấm dứt thực hiện hợp đồng đã có hiệu lực;

g) Huy động vốn dưới mọi hình thức.

Tùy theo tính chất và mức độ vi phạm, cá nhân có hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này có thể bị xử phạt vi phạm hành chính. Trường hợp nặng có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường.

Theo đó, kể cả khi đã có quyết định giải thể doanh nghiệp thì doanh nghiệp vẫn bị nghiêm cấm hành vi chấm dứt thực hiện hợp đồng đã có hiệu lực trước đây.

Xem thêm:

Trên đây là những trường hợp và điều kiện giải thể doanh nghiệp đầy đủ chi tiết. Cùng với đó là những công việc không được làm sau khi giải thể doanh nghiệp. Để được tư vấn chi tiết, hãy liên hệ Kế toán ATS theo thông tin bên dưới

Công ty TNHH Đào tạo và Dịch vụ Kế toán ATS
Hotline: 0799.233.886
Fanpage: Dịch vụ kế toán thuế – ATS
Website: Kế toán ATS
Email: infor.congtyats@gmail.com

Gọi điện thoại
0799233886
Chat Zalo