5/5 - (1 bình chọn)

Trong cung cấp dịch vụ, những công việc kế toán là việc quan trọng của bất kì doanh nghiệp nào. Việc này giúp cho doanh nghiệp biết rõ được tình hình hoạt động của công ty. Trong đó, công việc hạch toán là công việc quan trọng nhất. Vậy hạch toán cung cấp dịch vụ là công việc như thế nào ? Quá trình này làm như thế nào ? Hãy cùng Kế toán ATS tìm hiểu cụ thể trong bài viết này

Tầm quan trọng của việc hạch toán cung cấp dịch vụ

Đơn vị kinh doanh nào cũng cần hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. Từ đó có căn cứ quản lý tài chính và hiệu suất kinh doanh.

Hạch toán dịch vụ chi tiết giúp xác định số tiền thu về từ việc bán hàng hoặc cung cấp dịch vụ cho khách hàng, đối tác. Cửa hàng sẽ có thông tin chính xác về doanh thu, dữ liệu. Thông qua đó doanh nghiệp đánh giá hiệu quả kinh doanh và đưa ra quyết định điều chỉnh phù hợp.

Hạch toán dịch vụ là cơ sở quan trọng cho quản lý tài chính. Kế toán viên và chủ doanh nghiệp dễ dàng theo dõi. Đồng thời phân tích mức độ phụ thuộc vào doanh thu bán hàng. Đồng thời xác định các chỉ số hiệu suất tài chính. Ví dụ biên lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận, quản lý nguồn lực tài chính như thế nào?

Hạch toán dịch vụ chi tiết cũng là tuân thủ các quy định pháp luật và quy định kế toán của doanh nghiệp liên quan ghi nhận và báo cáo doanh thu. Sổ sách kế toán, chứng từ, hợp đồng được hạch toán chính xác và minh bạc. Từ đó tránh rủi ro pháp lý và xây dựng uy tín với đối tác, nhà đầu tư.

Việc hạch toán doanh thu bán hàng chi tiết là cơ sở để đánh giá hiệu quả kinh doanh của từng sản phẩm, kênh bán hàng. Chúng ta có thể xem thông tin về doanh thu theo khách hàng, từng mặt hàng, loại hàng hóa để nắm đặc điểm hoạt động bán hàng.

Cách thức hạch toán cung cấp dịch vụ và bán hàng chi tiết nhất

Bán hàng và cung cấp dịch vụ trực tiếp cho khách hàng

Trường hợp này là trường hợp phổ biến nhất và bạn phải hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thông qua 2 bút toán như sau:

Bút toán 1: Phản ánh giá vốn hàng bán

  • Nợ tài khoản 632: Đại diện cho giá vốn hàng bán theo giá xuất kho.
  • Có tài khoản 154: Xuất bán hàng hóa không qua kho.
  • Có tài khoản 155: Xuất kho thành phẩm.

Tuy nhiên, với doanh nghiệp thương mại, các bút toán sẽ có thay đổi như sau:

  • Nợ tài khoản 632: Đại diện cho giá vốn hàng bán theo giá xuất kho.
  • Có tài khoản 156: Doanh thu bán hàng.

Bút toán 2: Phản ánh doanh thu của hàng bán

Nếu đã thu tiền từ khách hàng:

  • Nợ tài khoản 111 (hoặc 112): Đại diện cho doanh thu từ hàng bán.
  • Nếu áp dụng thuế GTGT, nợ tài khoản 3331: Đại diện cho số tiền thuế GTGT đầu ra (nếu có) từ hàng hóa đã bán.

Nếu chưa thu được tiền từ khách hàng:

  • Nợ tài khoản 131: Đại diện cho doanh thu từ hàng bán.
  • Nếu áp dụng thuế GTGT, nợ tài khoản 3331: Đại diện cho số tiền thuế GTGT đầu ra (nếu có) từ hàng hóa đã bán.

Bên cạnh đó, cần hạch toán:

  • Có tài khoản 511: Đại diện cho doanh thu từ hàng bán, dựa trên giá bán trên hóa đơn GTGT.

Khách hàng được chiết khấu thanh toán

Trong trường hợp các doanh nghiệp áp dụng ưu đãi và chiết khấu cho khách hàng, các nhân sự kế toán khi hạch toán cung cấp dịch vụ doanh thu bán hàng sẽ tính trên tổng giá thanh toán. Cụ thể:

  • Nợ tài khoản 635: Đại diện cho phần chiết khấu thanh toán mà khách hàng được hưởng.
  • Có tài khoản 111 hoặc 112: Đại diện cho xuất tiền mặt hoặc tiền gửi ngân hàng để trả cho người mua.
  • Có tài khoản 131: Đại diện cho việc trừ vào số tiền phải thu của người mua.
  • Có tài khoản 3388: Đại diện cho số chiết khấu được doanh nghiệp chấp nhận nhưng chưa thanh toán.

Khi doanh nghiệp giảm giá hàng bán và áp dụng chiết khấu thương mại, thông tin này sẽ được ghi ngay trên hóa đơn. Khi hạch toán cung cấp dịch vụ, chúng ta có thể thực hiện các bút toán sau:

  • Nợ tài khoản 521: Đại diện cho phần chiết khấu thương mại hoặc giảm giá hàng bán, tính theo giá bán.
  • Nợ tài khoản 3331: Đại diện cho phần thuế GTGT tương ứng với phần chiết khấu hoặc giảm giá.
  • Có tài khoản 111 hoặc 112: Đại diện cho doanh nghiệp xuất tiền mặt hoặc tiền gửi ngân hàng để trả cho người mua.
  • Có tài khoản 131: Nếu doanh nghiệp trừ trực tiếp vào số tiền phải thu của khách hàng.
  • Có tài khoản 3388: Đại diện cho số chiết khấu hoặc giảm giá được doanh nghiệp chấp nhận nhưng chưa thanh toán.

Bán hàng và cung cấp dịch vụ theo phương thức ký gửi đại lý

Có 4 bút toán được sử dụng trong trường hợp này:

Bút toán 1: Phản ánh giá vốn của số hàng chuyển cho đại lý

  • Nợ tài khoản 157: Đại diện cho giá vốn của số hàng ký gửi đại lý.
  • Có tài khoản 154: Đại diện cho việc xuất gửi hàng bán không qua kho.
  • Có tài khoản 155: Đại diện cho việc xuất kho thành phẩm để gửi cho đại lý.

Bút toán 2: Khi đại lý bán hàng gửi bảng kê khai hàng hóa cho doanh nghiệp

  • Nợ tài khoản 131 (chi tiết theo từng đại lý): Đại diện cho số tiền đại lý thu được.
  • Có tài khoản 511: Đại diện cho doanh thu của số hàng đã bán được.
  • Có tài khoản 3331: Đại diện cho thuế GTGT đầu ra của số hàng đã bán.

Bên cạnh đó, để tính giá vốn của số hàng hóa đã được bán thì chúng ta có thể làm như sau:

  • Nợ tài khoản 632
  • Có tài khoản 157

Bút toán 3: Dựa vào hợp đồng để xác định hoa hồng phải trả cho đại lý

  • Nợ tài khoản 641: Đại diện cho số tiền hoa hồng phải trả cho đại lý.
  • Nợ tài khoản 1331: Đại diện cho thuế GTGT được khấu trừ tính theo phần hoa hồng đại lý nhận được.
  • Có tài khoản 131 (chi tiết từng đại lý): Đại diện cho số tiền hoa hồng đại lý nhận được đã trừ vào số tiền phải thu của đại lý.

Lưu ý: Đại lý đã tự trừ phần hoa hồng nhận được trước khi thanh toán số còn lại cho doanh nghiệp.

Bút toán 4: Khi doanh nghiệp nhận được tiền do đại lý thanh toán

  • Nợ tài khoản 111, 112: Đại diện cho số tiền nhận được bằng tiền mặt hoặc tiền gửi ngân hàng.
  • Có tài khoản 131 (chi tiết từng đại lý): Đại diện cho số tiền thu được sau khi đã trừ đi hoa hồng của đại lý.

Bán hàng và cung cấp dịch vụ theo phương thức trả chậm, trả góp

Ở trường hợp này, chúng ta hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ theo 4 bút toán như sau:

Bút toán 1: Phản ánh giá vốn của hàng hóa đã bán và cung cấp dịch vụ

  • Nợ tài khoản 632.
  • Có tài khoản 154, 155, 156 (công ty sản xuất và thương mại).

Bút toán 2: Phản ánh giá bán hàng trả góp, trả chậm theo hóa đơn

  • Nợ tài khoản 131 (chi tiết từng người mua/đối tượng công nợ): Đại diện cho tổng giá trị thanh toán theo phương thức trả chậm.
  • Có tài khoản 511: Đại diện cho doanh thu tính theo giá trị mua trả ngay.
  • Có tài khoản 3331: Đại diện cho thuế GTGT đầu ra phải nộp theo giá trị mua trả ngay.
  • Có tài khoản 3387: Đại diện cho chênh lệch giữa giá trả góp và giá trả ngay (bao gồm cả lợi nhuận từ việc bán trả góp mà người mua phải trả).

Bút toán 3: Phản ánh số tiền mà người mua thanh toán lần đầu

  • Nợ tài khoản 111, 112: Đại diện cho số tiền nhận được bằng tiền mặt hoặc tiền gửi ngân hàng.
  • Có tài khoản 131 (chi tiết từng người mua): Đại diện cho số tiền thu được từ người mua.

Bút toán 4: Phản ánh tiền lãi do bán hàng và cung cấp dịch vụ theo phương thức trả góp

  • Nợ tài khoản 3387: Đại diện cho số tiền lãi từ việc bán hàng trả góp.
  • Có tài khoản 515: Đại diện cho số tiền lãi thu được.

Chúng ta xác định số tiền hàng tháng mà người mua phải trả cho doanh nghiệp theo công thức sau:

[Số tiền hàng tháng người mua phải trả = Số chênh lệch giá trả góp và giá trả ngay / Tổng số tháng người mua trả góp]

Xem thêm:

Trên đây là những điều cần biết về việc hạch toán cung cấp dịch vụ và doanh thu bán hàng. Cùng với đó là cách thức thực hiện hạch toán đầy đủ chi tiết nhất. Để được tư vấn cụ thể, hãy liên hệ Kế toán ATS theo thông tin bên dưới

Công ty TNHH Đào tạo và Dịch vụ Kế toán ATS
Hotline: 0799.233.886
Fanpage: Dịch vụ kế toán thuế – ATS
Website: Kế toán ATS
Email: infor.congtyats@gmail.com

Gọi điện thoại
0799233886
Chat Zalo