5/5 - (1 bình chọn)

Thuế tiêu thụ đặc biệt là một trong những loại thuế được cấu thành trong giá bán sản phẩm hiện nay. Loại thuế này thường được áp dụng cụ thể trong một số loại hàng như phương tiện, rượu bia. Mục đích của loại thuế này để đảm bảo việc điều tiết sản xuất và thu nhập. Vậy khi hạch toán kế toán với loại thuế này thì làm như thế nào. Trong bài viết này, Kế toán ATS sẽ chia sẻ tài khoản và quy trình hạch toán thuế tiêu thụ đặc biệt cho từng trường hợp cụ thể. Cùng với đó là thông tin tài khoản dùng để hạch toán

Vai trò của Thuế tiêu thụ đặc biệt

Thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB) là loại thuế thu đánh vào một số hàng hóa đặc biệt do các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hoặc nhập khẩu và tiêu thụ tại Việt Nam. Đó là các hàng hóa, dịch vụ xa xỉ hoặc tiềm ẩn những tác động không tốt đến sức khỏe, môi trường. Vì vậy nên cần được điều tiết tiêu thụ.

Đây là khoản thuế do doanh nghiệp trực tiếp sản xuất hàng hóa nộp. Tuy nhiên người tiêu dùng là người chịu thuế vì thuế đã được cộng vào giá bán. Cụ thể, doanh nghiệp chỉ đóng vai trò thu hộ nhà nước khoản thuế này từ người tiêu dùng. Đồng thời doanh nghiệp phải có trách nhiệm triển khai, nộp hộ từ người tiêu dùng.

Tài khoản sử dụng để hạch toán thuế tiêu thu đặc biệt

Tài khoản 3332 được sử dụng để ghi nhận và hạch toán thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp giao dịch xuất nhập khẩu ủy thác, chỉ bên giao ủy thác sử dụng tài khoản này, không áp dụng cho bên nhận ủy thác.

Cấu trúc:

  • Tăng bên Có (số tiền thuế TTĐB phải nộp)
  • Giảm bên Nợ (số tiền thuế TTĐB đã nộp)
  • Số dư: Có thể là bên Nợ hoặc bên Có
  • Số dư bên Có: Phản ánh số tiền thuế TTĐB còn phải nộp vào ngân sách Nhà nước.
  • Số dư bên Nợ (nếu có) của tài khoản 3332 biểu thị số tiền thuế TTĐB đã nộp lớn hơn số tiền phải nộp cho Nhà nước.

Nguyên tắc hạch toán thuế tiêu thụ đặc biệt

Nguyên tắc chính

Các doanh nghiệp bán sản phẩm, hàng hoá chịu thuế tiêu thụ đặc biệt ghi nhận doanh thu không bao gồm thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB).

  • Trường hợp không tách ngay được số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp tại thời điểm ghi nhận doanh thu thì được ghi nhận doanh thu bao gồm cả thuế. Tuy nhiên định kỳ phải ghi giảm doanh thu đối với số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp;
  • Trong mọi trường hợp, chỉ tiêu “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” và chỉ tiêu “Các khoản giảm trừ doanh thu” của Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh đều không bao gồm số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ.

Các doanh nghiệp nhập khẩu hoặc mua nội địa hàng hoá, tài sản cố định thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt được ghi nhận số thuế phải nộp vào giá gốc hàng nhập kho. Trường hợp doanh nghiệp nhập khẩu hàng hộ nhưng không có quyền sở hữu hàng hóa, ví dụ giao dịch tạm nhập – tái xuất hộ bên thứ ba thì số thuế nhập khẩu phải nộp không được ghi nhận vào giá trị hàng hóa mà được ghi nhận là khoản phải thu khác;

Các nguyên tắc khi được hoàn, được giảm

Hạch toán thuế TTĐB được hoàn, được giảm thực hiện theo nguyên tắc:

  • Thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp khi nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ, nếu được hoàn ghi giảm giá vốn hàng bán (nếu xuất hàng để bán) hoặc giảm giá trị hàng hóa (nếu xuất trả lại do vay, mượn…);
  • Thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp khi nhập khẩu tài sản cố định, nếu được hoàn ghi giảm chi phí khác (nếu bán tài sản cố định) hoặc giảm nguyên giá tài sản cố định (nếu xuất trả lại);
  • Thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp khi nhập khẩu hàng hóa, tài sản cố định. Tuy nhiên, đơn vị không có quyền sở hữu, khi được hoàn ghi giảm khoản phải thu khác.
  • Thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ. Tuy nhiên, phần thuế sau đó được hoàn, được giảm thì kế toán ghi nhận vào thu nhập khác.

Các hạch toán thuế tiêu thụ đặc biệt cho từng trường hợp cụ thể

Trường hợp bán hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ.

Đối với trường hợp khi phải tách ngay thuế tiêu thụ đặc biệt và nộp tại thời điểm giao dịch, kế toán sẽ phản ánh doanh thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ mà không tính vào đó thuế tiêu thụ đặc biệt. Cách ghi sổ sẽ như sau:

  • Ghi Nợ vào các tài khoản: 111, 112, 131 (tổng số tiền thanh toán)
  • Ghi Có vào tài khoản 511 – Doanh thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ
  • Ghi Có vào tài khoản 3332 – Thuế tiêu thụ đặc biệt

Trong trường hợp không thể tách ngay thuế tiêu thụ đặc biệt và phải nộp ngay tại thời điểm giao dịch, kế toán sẽ phản ánh tổng doanh thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ kèm theo cả thuế tiêu thụ đặc biệt. Khi xác định số thuế cần nộp định kỳ, kế toán sẽ ghi giảm số tiền doanh thu theo cách sau:

  • Nợ vào tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
  • Có vào tài khoản 3332 – Thuế tiêu thụ đặc biệt.

Trường hợp nhập khẩu hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt

Khi nhập khẩu hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, quy trình kế toán dựa trên hoá đơn mua hàng nhập khẩu và thông báo nộp thuế từ cơ quan có thẩm quyền. Để xác định số thuế tiêu thụ đặc biệt cần nộp cho hàng nhập khẩu, kế toán thực hiện các bước sau:

Hàng nhập khẩu chính:

  • Nợ các tài khoản 152, 156, 211, 611, … (Tổng giá trị nhập khẩu).
  • Có tài khoản 3332 – Thuế tiêu thụ đặc biệt.

Hàng tạm nhập – tái xuất không thuộc quyền sở hữu:

  • Nợ tài khoản 138 – Phải thu khác.
  • Có tài khoản 3332 – Thuế tiêu thụ đặc biệt.

Khi nộp tiền thuế tiêu thụ đặc biệt vào Ngân sách Nhà nước, ghi:

  • Nợ vào tài khoản 3332 – Thuế tiêu thụ đặc biệt
  • Có vào các tài khoản 111, 112.

Kế toán hoàn thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp ở khâu nhập khẩu:

Thuế TTĐB đã nộp ở khâu nhập khẩu, được hoàn khi tái xuất hàng hóa, ghi:

  • Nợ TK 3332 – Hạch toán thuế TTĐB
  • Có TK 632 – Giá vốn hàng bán (nếu xuất hàng để bán)
  • Có các TK 152, 153, 156 (nếu xuất hàng trả lại).

Thuế TTĐB đã nộp ở khâu nhập khẩu, được hoàn khi tái xuất Tài sản cố định (TSCĐ), ghi:

  • Nợ TK 332 – Thuế TTĐB
  • Có TK 211 – Tài sản cố định hữu hình (nếu xuất trả lại TSCĐ)
  • Có TK 811 – Chi phí khác (nếu bán TSCĐ).

Thuế TTĐB đã nộp ở khâu nhập khẩu nhưng hàng hóa không thuộc quyền sở hữu của đơn vị, được hoàn khi tái xuất, ghi:

  • Nợ TK 3332 – Thuế TTĐB
  • Có TK 138 – Phải thu khác.

Kế toán thuế TTĐB phải nộp khi bán hàng hóa, TSCĐ, cung cấp dịch vụ nhưng sau đó được giảm, được hoàn, khoản tiền này ghi nhận vào thu nhập khác:

  • Nợ TK 3332 – Thuế TTĐB
  • Có TK 711 – Thu nhập khác.

Trường hợp hàng nhập khẩu tiêu dùng nội bộ

Khi xuất sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt để tiêu dùng nội bộ, cho, biếu, tặng, khuyến mại, quảng cáo mà không thu tiền, số thuế TTĐB phải nộp vẫn phải được ghi nhận như bình thường:

  • Nợ vào các tài khoản 641, 642
  • Có vào các tài khoản 154, 155
  • Có vào tài khoản 3332 – Thuế TTĐB.

Trường hợp nhập khẩu ủy thác

Khi nhận thông báo về nghĩa vụ nộp thuế tiêu thụ đặc biệt từ bên nhận ủy thác, bên giao ủy thác ghi nhận số thuế cần nộp bằng cách:

  • Nợ các tài khoản 152, 156, 211, 611, … (Tổng giá trị nghĩa vụ nộp thuế).
  • Có tài khoản 3332 – Thuế tiêu thụ đặc biệt.

Khi nhận được chứng từ nộp thuế từ bên nhận ủy thác, bên giao ủy thác giảm nghĩa vụ thuế tiêu thụ đặc biệt đối với ngân sách nhà nước.

  • Nợ tài khoản 3332 – Thuế tiêu thụ đặc biệt.
  • Có các tài khoản 111, 112 (nếu thanh toán ngay cho bên nhận ủy thác).
  • Tài khoản 3388 được sử dụng để ghi nhận số tiền còn phải thanh toán nếu chưa thanh toán ngay tiền thuế tiêu thụ đặc biệt cho bên nhận ủy thác.
  • Có tài khoản 138 – Phải thu khác (ghi giảm số tiền đã ứng cho bên nhận ủy thác để nộp thuế tiêu thụ đặc biệt).

Khi bên nhận ủy thác không phản ánh số thuế phải nộp:

  • Nợ tài khoản 138 – Phải thu khác (phải thu lại số tiền đã nộp hộ).
  • Nợ tài khoản 3388 – Phải trả khác (trừ vào số tiền đã nhận của bên giao ủy thác).
  • Có các tài khoản 111, 112.

Khi nộp tiền thuế tiêu thụ đặc biệt vào Ngân sách Nhà nước

Khi nộp tiền thuế tiêu thụ đặc biệt vào Ngân sách Nhà nước nội dung phải ghi như sau:

  • Nợ TK 3332 – Thuế tiêu thụ đặc biệt
  • Có các TK 111, 112

Kế toán thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp khi bán hàng hóa, tài sản cố định, cung cấp dịch vụ nhưng sau đó được giảm

Khi nhận được thông báo của cơ quan có thẩm quyền về số thuế ở khâu bán được giảm, được hoàn, ghi:

  • Nợ TK 3332 – Thuế thu nhập đặc biệt
  • Có TK 711 – Thu nhập khác.

Trường hợp xuất sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt để tiêu dùng nội bộ, cho, biếu, tặng, khuyến mại, quảng cáo không thu tiền

Xuất sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt để tiêu dùng nội bộ, cho, biếu, tặng, khuyến mại, quảng cáo không thu tiền ghi như sau:

  • Nợ các TK 641, 642
  • Có các TK 154, 155
  • Có TK 3332 – Thuế thu nhập đặc biệt.

Xem thêm:

Trên đây là những điều cần biết về việc hạch toán thuế tiêu thụ đặc biệt cho doanh nghiệp. Cùng với đó là quy trình hạch toán thuế tiêu thụ đặc biệt cho từng trường hợp cụ thể. Để được tư vấn chi tiết, hãy liên hệ Kế toán ATS theo thông tin bên dưới

Công ty TNHH Đào tạo và Dịch vụ Kế toán ATS
Hotline: 0799.233.886
Fanpage: Dịch vụ kế toán thuế – ATS
Website: Kế toán ATS
Email: infor.congtyats@gmail.com

Gọi điện thoại
0799233886
Chat Zalo