5/5 - (1 bình chọn)

Thuế gián thu là một trong những loại thuế đặc trưng trong sản phẩm tiêu dùng hiện nay. Loại thuế này thường sẽ tác động trực tiếp vào giá thành sản phẩm. Từ đó tác động đến thu nhập và tiêu dùng của cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp. Vậy thuế gián thu là gì ? Đặc điểm của thuế gián thu bao gồm những gì ? Hãy cùng Kế toán ATS tìm hiểu cụ thể trong bài viết và khám phá chi tiết những loại thuế gián thu phổ biến nhất hiện nay

Thuế gián thu là gì

Thuế gián thu có xu hướng được coi trọng hơn các loại thuế khác hiện nay. Loại thuế này sẽ đem lại nguồn thu lớn cho ngân sách và dễ quản lý. Thuế gián thu là thuế thu đối với người tiêu dùng thông qua hoạt động của người sản xuất và kinh doanh.

Có thể hiểu thuế gián thu ròng là nguồn thuế nhằm điều tiết thông qua giá cả của hàng hóa, dịch vụ cung cấp. Trong đó người nộp thuế không phải là người chịu thuế như thuế trực thu. Các loại thuế gián thu được áp dụng gián tiếp thông qua giá cả hàng hóa. Thuế được cộng vào giá hàng hóa, dịch vụ. Vì thế nó có ảnh hưởng trực tiếp đến giá cả trên thị trường. Đồng thời loại thuế này góp phần điều tiết tiêu dùng của xã hội.

Người sản xuất hàng hóa và cung ứng dịch vụ sẽ cộng thêm một phần thuế vào giá bán. Khi hàng hóa hay dịch vụ được bán, người sản xuất sẽ thay mặt người tiêu dùng nộp lại khoản thuế này cho ngân sách Nhà nước. Do vậy, tính gián thu của các loại thuế này thể hiện ở chỗ người nộp thuế là người sản xuất, kinh doanh nhưng trên thực tế người chịu thuế chính là người tiêu dùng.

Đặc điểm của thuế gián thu

Người nộp thuế theo Luật và người trả thuế không đồng nhất với nhau. Cụ thể:

  • Chủ thể nộp thuế (đối tượng nộp thuế) là các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
  • Chủ thể chịu thuế (đối tượng chịu thuế) là những người tiêu dùng cuối cùng.
  • Thuế gián thu là một bộ phận cấu thành vào giá của hàng hóa, dịch vụ trên thị trường. Đồng thời, thuế gián thu cũng có ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh. Điều này thể hiện thông qua cơ chế giá cả trên thị trường.
  • Tuy nhiên, sự ảnh hưởng đó của thuế gián thu không những chịu sự chi phối của mối quan hệ cung cầu trên thị trường mà còn phụ thuộc vào bản chất của thị trường. Trong đó có sự tác động của thuế, tức là thị trường đó cạnh tranh hay đôc quyền.
  • Thuế gián thu có sự dịch chuyển gánh nặng thuế trong những trường hợp nhất định.
  • Thuế gián thu mang tính lũy thoái.

Thuộc vào loại thuế này, có các sắc thuế mà cơ sở đánh thuế là các khoản thu nhập dùng để tiêu dùng. Ở nước ta, thuế gián thu bao gồm: thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế bảo vệ môi trường…

Các loại thuế gián thu phổ biến hiện nay là gì

Thuế xuất nhập khẩu

Thuế xuất nhập khẩu là loại thuế được điều chỉnh bởi Luật thuế xuất, nhập khẩu 2016. Loại thuế này thường được gọi tắt là thuế quan, trong đó:

  • Thuế quan đánh trực tiếp vào những mặt hàng mà Nhà nước muốn hạn chế xuất khẩu;
  • Thuế quan là loại thuế mà một quốc gia hay vùng lãnh thổ đánh vào hàng hóa có nguồn gốc từ nước ngoài và được nhập khẩu;

Đối tượng chịu loại thuế này là các hàng hóa được quy định tại Điều 2 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016.

Thuế tiêu thụ đặc biệt

Thuế tiêu thụ đặc biệt là thuế áp dụng một số loại hàng hóa, dịch vụ mang tính chất xa xỉ. Loại thuế này có tác dụng nhằm điều tiết việc sản xuất, nhập khẩu và tiêu dùng xã hội.

Theo khoản 1 Điều 2 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt 2008 được sửa đổi, bổ sung 2014 và Điều 2 Nghị định 108/2015/NĐ-CP, hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt gồm:

  • Thuốc lá điếu, xì gà và chế phẩm khác từ cây thuốc lá dùng để hút, hít, nhai, ngửi, ngậm.
  • Rượu.
  • Bia.
  • Xe ô tô dưới 24 chỗ. Kể cả xe ô tô vừa chở người, vừa chở hàng loại có từ hai hàng ghế trở lên. Xe có thiết kế vách ngăn cố định giữa khoang chở người và khoang chở hàng.
  • Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi lanh trên 125cm3.
  • Tàu bay, du thuyền (loại sử dụng cho mục đích dân dụng).
  • Xăng các loại.
  • Điều hòa nhiệt độ công suất từ 90.000 BTU trở xuống.
  • Bài lá.
  • Vàng mã, hàng mã, không bao gồm hàng mã là đồ chơi trẻ em, đồ dùng dạy học.

Lưu ý: Hàng hóa chịu thuế là các sản phẩm hàng hóa hoàn chỉnh. Không bao gồm bộ linh kiện để lắp ráp các hàng hóa này.

Thuế giá trị gia tăng

Thuế giá trị gia tăng là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng (theo Điều 2 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008).

Thuế giá trị gia tăng là thuế chỉ áp dụng trên phần giá trị tăng thêm. Đồng thời, nó không áp dụng đối với toàn bộ giá trị hàng hóa, dịch vụ.

Thuế giá trị gia tăng được cộng vào giá bán hàng hóa, dịch vụ. Đồng thời, loại thuế này do người sử dụng trả khi sử dụng sản phẩm đó. Người chịu thuế là người tiêu dùng. Tuy nhiên, người trực tiếp thực hiện nghĩa vụ đóng thuế cho Nhà nước là đơn vị sản xuất, kinh doanh.

Thuế bảo vệ môi trường

Thuế bảo vệ môi trường là loại thuế gián thu, thu vào sản phẩm, hàng hóa khi sử dụng gây tác động xấu đến môi trường (theo khoản 1 Điều 2 Luật Thuế bảo vệ môi trường 2010).

Theo đó, người nộp thuế là người sản xuất, kinh doanh nhưng người thực tế chịu thuế là người tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ.

Thuế tài nguyên

Thuế tài nguyên là loại thuế gián thu, là số tiền mà tổ chức, cá nhân phải nộp cho Nhà nước khi khai thác tài nguyên thiên nhiên nếu thuộc đối tượng chịu thuế.

Theo đó, tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân khi khai thác tài nguyên thiên nhiên thì có nghĩa vụ đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, quyết toán thuế theo quy định. Những sản phẩm và nguyên liệu tác động bao gồm:

  • Khoáng sản kim loại.
  • Khoáng sản không kim loại.
  • Dầu thô (là hydrocarbon ở thể lỏng trong trạng thái tự nhiên, asphalt, ozokerite và hydrocarbon lỏng thu được từ khí thiên nhiên bằng phương pháp ngưng tụ hoặc chiết xuất).
  • Khí thiên nhiên là toàn bộ hydrocarbon ở thể khí, khai thác từ giếng khoa. Bao gồm cả khí ẩm, khí khô, khí đầu giếng khoan và khí còn lại sau khi chiết xuất hydrocarbon lỏng từ khí ẩm.
  • Khí than là hydrocarbon, thành phần chính là methane ở thể khí hoặc lỏng. Được chứa trong các vỉa than hoặc trong các vỉa chứa lân cận.
  • Sản phẩm của rừng tự nhiên. Bao gồm các loại thực vật và các loại sản phẩm khác của rừng tự nhiên. Ngoại trừ động vật và hồi, quế, sa nhân, thảo quả do người nộp thuế trồng tại khu vực rừng tự nhiên được giao khoanh nuôi, bảo vệ.
  • Hải sản tự nhiên, gồm động vật và thực vật biển.
  • Nước thiên nhiên, bao gồm: Nước mặt và nước dưới đất. Ngoại trừ nước thiên nhiên dùng cho nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp và nước biển để làm mát máy.

Xem thêm:

Trên đây là tổng hợp những điều cần biết về định nghĩa và đặc điểm của thuế gián thu là gì. Cùng với đó là những loại thuế gián thu phổ biến nhất hiện nay. Để được tư vấn cụ thể, hãy liên hệ Kế toán ATS theo thông tin bên dưới

Công ty TNHH Đào tạo và Dịch vụ Kế toán ATS
Hotline: 0799.233.886
Fanpage: Dịch vụ kế toán thuế – ATS
Website: Kế toán ATS
Email: infor.congtyats@gmail.com

Gọi điện thoại
0799233886
Chat Zalo