Đánh giá bài viết post

Nợ phải thu là một trong những khoản mục quan trọng về tài sản của doanh nghiệp. Việc quản lý các khoản phải thu hiệu quả sẽ giúp doanh nghiệp rất nhiều. Đặc biệt doanh nghiệp sẽ giảm thiểu rủi ro và nâng cao uy tín thương hiệu. Khi mới làm quen, nhân viên doanh nghiệp có thể gặp khó khi không thể phân loại nợ. Trong đó những khoản nợ này nhiều người thắc mắc có phải là tài sản không. Vậy trong thực tế nợ phải thu là tài sản hay nguồn vốn của doanh nghiệp? Hãy cùng Kế toán ATS tìm hiểu chi tiết trong bài viết này

Nợ phải thu là gì?

Trước khi biết rõ nợ phải thu là tài sản hay nguồn vốn cần biết nợ phải thu là gì. Các nợ phải thu là một loại tài sản ngắn hạn quan trọng của doanh nghiệp. Trong đó bao gồm toàn bộ số tiền mà doanh nghiệp cần thu hồi từ các khách hàng. Ngoài ra là khoản thu hồi nhà cung cấp, đối tác hoặc các bên liên quan khác. Đây có thể là các khoản nợ phát sinh từ giao dịch chưa hoàn thành. Hoặc nghĩa vụ tài chính mà đối tác khách hàng chưa thực hiện thanh toán cho doanh nghiệp.

Việc quản lý hiệu quả các khoản phải thu đóng vai trò trong việc duy trì dòng tiền ổn định. Đồng thời đảm bảo khả năng thanh khoản của doanh nghiệp. Nhà quản trị cần thực hiện hạch toán chi tiết, chính xác và kịp thời từng khoản phải thu. Đồng thời phân loại rõ ràng theo từng đối tượng hoặc loại hợp đồng. Điều này không chỉ giúp doanh nghiệp theo dõi chính xác tình trạng tài chính. Nó còn hỗ trợ việc đưa ra các quyết định kinh doanh đúng đắn, kịp thời. Từ d hạn chế rủi ro liên quan đến các khoản nợ quá hạn hoặc khó thu hồi.

Các khoản phải thu thường hình thành từ các hoạt động kinh doanh cốt lõi của doanh nghiệp. Trong đó bao gồm:

  • Doanh thu từ việc bán hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ.
  • Khoản tiền cho vay hoặc ứng trước.
  • Các giao dịch hợp tác kinh doanh hoặc các hợp đồng thương mại.

Nợ phải thu là gì?

Nợ phải thu là tài sản hay nguồn vốn?

Thông qua định nghĩa thì chắc hẳn chúng ta có thể hiểu được nợ phải thu là tài sản hay nguồn vốn. Các khoản nợ phải thu là một loại tài sản quan trọng của doanh nghiệp. Những khoản nợ này thể hiện quyền thu hồi các khoản tiền từ bên thứ ba. Đồng thời phát sinh từ các hoạt động kinh doanh như bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ. Hoặc từ các giao dịch tài chính khác như cho vay, thế chấp. Đây là các lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp kỳ vọng sẽ thu hồi được trong tương lai. Thông qua đó góp phần duy trì và phát triển hoạt động kinh doanh.

Về bản chất, các khoản nợ phải thu được coi là lợi ích kinh tế tiềm năng. Do đó được ghi nhận là tài sản ngắn hạn trên bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp. Chúng không chỉ phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp. Những khoản này còn đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo khả năng thanh khoản. Thông qua đó giúp doanh nghiệp quản lý dòng tiền hiệu quả.

Tuy nhiên, các nợ phải thu có thể được ghi nhận dưới dạng nguồn vốn, thay vì tài sản. Việc này sẽ áp dụng trong một số trường hợp đặc biệt. Ví dụ nổi bật là các khoản nợ phải thu từ cổ đông hoặc thành viên góp vốn. Những khoản nợ này được xem là phần vốn góp cam kết nhưng chưa thực hiện. Vì thế chúng sẽ được hạch toán vào nguồn vốn của doanh nghiệp.

Nợ phải thu là tài sản hay nguồn vốn?

Những khoản nợ phải thu của doanh nghiệp gồm những gì?

Vừa rồi chúng ta đã biết được nợ phải thu là tài sản hay nguồn vốn. Vậy theo quy định hiện hành những khoản nợ phải thu gồm những gì. Hãy cùng tìm hiểu chi tiết các khoản nợ tại đây

Khoản nợ phải thu khách hàng – Tài khoản 131

Định nghĩa khoản nợ phải thu khách hàng

Phải thu khách hàng là khoản tiền mà doanh nghiệp đang chờ nhận từ khách hàng. Những khách hàng này liên quan đến các giao dịch bán hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ. Đây là một trong những khoản phải thu quan trọng và phổ biến nhất đối với các doanh nghiệp. Điều này đặc biệt quan trọng trong lĩnh vực thương mại và dịch vụ.

Tài khoản 131 – Phải thu khách hàng được sử dụng để ghi nhận tất cả các khoản tiền mà doanh nghiệp dự kiến thu từ khách hàng. Khoản nợ phải thu này phát sinh từ các hoạt động kinh doanh. Ví dụ như bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, thanh lý. Hoặc nhượng bán tài sản cố định, bất động sản đầu tư, và các khoản đầu tư tài chính khác. Tài khoản này giúp doanh nghiệp theo dõi các khoản nợ phải thu từ khách hàng. Thông qua đó nhằm đảm bảo tính chính xác trong báo cáo tài chính và kế toán.

Nguyên tắc hạch toán phải thu khách hàng

  • Mỗi khoản phải thu phải được ghi nhận chi tiết theo từng đối tượng khách hàng và nội dung thu. Bao gồm cả các khoản phải thu ngắn hạn và dài hạn. Doanh nghiệp cần ghi chép cụ thể theo từng lần thanh toán để theo dõi tiến độ thu hồi nợ.
  • Đối tượng phải thu là các khách hàng có quan hệ kinh tế với doanh nghiệp. Trong đó bao gồm những người hoặc tổ chức đã mua hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ, bất động sản đầu tư. Ngoài ra là người giao dịch tài sản cố định, tham gia các giao dịch tài chính khác.
  • Các khoản thu tiền mặt, séc hoặc qua ngân hàng phải được ghi nhận vào các tài khoản khác. Không được phản ánh trong tài khoản phải thu khách hàng. Tài khoản này chỉ dùng để ghi nhận các khoản tiền chưa thu từ khách hàng.
  • Doanh nghiệp cần phân loại các khoản phải thu thành các nhóm nợ. Ví dụ như: nợ đúng hạn, nợ khó đòi và nợ không có khả năng thu hồi. Đối với các khoản nợ không có khả năng thu hồi, cần lập dự phòng rủi ro tài chính. Từ đó đảm bảo tính chính xác trong báo cáo tài chính.
  • Doanh nghiệp không thực hiện cam kết về chất lượng, số lượng hoặc thời gian giao hàng. Lúc này khách hàng có quyền yêu cầu giảm giá hoặc trả lại hàng hóa đã giao. Những trường hợp này cần được ghi nhận và xử lý theo đúng quy định của hợp đồng.

Khoản nợ phải thu khách hàng - Tài khoản 131

Khoản nợ phải thu nội bộ – Tài khoản 136

Định nghĩa khoản phải thu nội bộ

Phải thu nội bộ là khoản tiền mà một bộ phận trong doanh nghiệp cần thu từ một bộ phận khác trong cùng doanh nghiệp. Đây là các giao dịch phát sinh từ các mối quan hệ nội bộ. Đồng thời không liên quan đến các khách hàng hay nhà cung cấp bên ngoài. Các khoản phải thu này phản ánh các giao dịch tài chính trong nội bộ doanh nghiệp. Thông qua đó đảm bảo tính minh bạch và chính xác trong quản lý tài chính.

Tài khoản 136 – Phải thu nội bộ được sử dụng cho khoản nợ phải thu nội bộ. Tài khoản sẽ ghi nhận các khoản một bộ phận trong doanh nghiệp cần thu từ các bộ phận khác. Tài khoản này có thể được phân thành các tiểu khoản sau:

  • Tài khoản 1361 – Vốn kinh doanh tại đơn vị trực thuộc: Ghi nhận các khoản tiền hoặc tài sản do doanh nghiệp cấp trên giao cho đơn vị trực thuộc để phục vụ cho hoạt động kinh doanh của đơn vị đó.
  • Tài khoản 1362 – Phải thu nội bộ về chênh lệch tỷ giá: Ghi nhận các khoản phải thu từ sự biến động tỷ giá. Áp dụng trong các giao dịch nội bộ giữa các đơn vị trong doanh nghiệp.
  • Tài khoản 1363 – Phải thu nội bộ về chi phí vay đủ điều kiện vốn hoá: Ghi nhận các khoản phải thu liên quan đến các chi phí vay vốn mà doanh nghiệp phải thu từ các đơn vị nội bộ theo quy định tài chính.
  • Tài khoản 1368 – Phải thu nội bộ khác: Ghi nhận các khoản phải thu khác phát sinh trong các giao dịch nội bộ không thuộc các tiểu khoản trên.

Nguyên tắc hạch toán các khoản

Doanh nghiệp cấp trên:

  • Vốn, quỹ hoặc kinh phí đã giao cho các đơn vị cấp dưới.
  • Khoản tiền hoặc tài sản mà doanh nghiệp cấp trên đã cho các đơn vị cấp dưới mượn.
  • Các khoản mà các đơn vị cấp dưới phải nộp lên doanh nghiệp cấp trên theo quy định nội bộ.
  • Các khoản mà doanh nghiệp cấp trên đã nhờ các đơn vị cấp dưới thu hộ. Bao gồm cả các khoản thu hộ từ các đối tác hoặc các đơn vị nội bộ khác.
  • Các khoản mà doanh nghiệp cấp trên đã thanh toán hộ cho các đơn vị cấp dưới.
  • Các khoản thu vãng lai khác giữa các đơn vị trong doanh nghiệp.

Doanh nghiệp cấp dưới:

  • Các khoản tiền hoặc tài sản đã được doanh nghiệp cấp trên giao cho nhưng chưa nhận. Ngoại trừ vốn kinh doanh và kinh phí.
  • Khoản cho vay vốn kinh doanh mà doanh nghiệp cấp dưới phải trả cho các đơn vị cấp trên.
  • Các khoản mà doanh nghiệp cấp dưới đã nhờ các đơn vị cấp trên thu hộ.
  • Các khoản đã thanh toán hộ cho doanh nghiệp cấp trên và các đơn vị nội bộ khác.

Khoản nợ phải thu nội bộ – Tài khoản 136

Khoản nợ phải thu khác – Tài khoản 138

Đinh nghĩa khoản phải thu khác

Phải thu khác là các khoản tiền mà doanh nghiệp cần thu phát sinh từ các hoạt động không liên quan trực tiếp đến hoạt động kinh doanh chính của doanh nghiệp. Tài khoản 138 được sử dụng để ghi nhận các khoản nợ phải thu. Đồng thời không thuộc phạm vi của các tài khoản phải thu chính. Các khoản phải thu này xuất phát từ các giao dịch tài chính ngoài các hoạt động kinh doanh. Chúng có thể bao gồm các khoản phát sinh từ các yếu tố ngoại lai.

Tài khoản 138 được phân chia thành các tiểu khoản cấp 2, bao gồm:

  • Tài khoản 1381 – Tài sản thiếu chờ xử lý: Ghi nhận giá trị tài sản thiếu chưa xác định rõ nguyên nhân. Đồng thời đang trong quá trình chờ quyết định xử lý.
  • Tài khoản 1385 – Phải thu về cổ phần hóa: Phản ánh số tiền mà doanh nghiệp phải thu liên quan. Khoản thu này liên quan đến quá trình cổ phần hóa đã chi ra trước đó.
  • Tài khoản 1388 – Phải thu khác: Ghi nhận các khoản phải thu phát sinh ngoài. Khoản này ngoài phạm vi các khoản phải thu được ghi nhận trong các tài khoản khác.

Nguyên tắc hạch toán

Tài khoản này phản ánh các khoản nợ phải thu ngoài phạm vi của các tài khoản phải thu chính (131, 136) và cung cấp thông tin về tình hình thanh toán các khoản phải thu này. Cụ thể:

  • Khi tài sản thiếu được phát hiện, nhưng nguyên nhân chưa được xác định rõ ràng, doanh nghiệp sẽ ghi nhận giá trị tài sản này vào Tài khoản 1381 và tiến hành điều tra để xử lý. Trong trường hợp tài sản không thể xác định được nguyên nhân mất mát hoặc hư hỏng, doanh nghiệp sẽ theo dõi và đưa ra phương án giải quyết thích hợp.
  • Các khoản phải thu liên quan đến bồi thường vật chất do cá nhân hoặc tập thể, trong và ngoài công ty, gây ra. Những trường hợp này có thể là việc làm mất quỹ, tài sản của công ty, hoặc gây thiệt hại cho công ty. Doanh nghiệp cần có biên bản xử lý vi phạm và hướng giải quyết cụ thể, đồng thời ghi nhận số tiền phải thu vào Tài khoản 1388.
  • Các khoản tiền lãi, cổ tức hoặc lợi nhuận từ các khoản đầu tư tài chính mà doanh nghiệp nhận được nhưng chưa thu hồi, sẽ được ghi nhận vào Tài khoản 1388.
  • Bao gồm các khoản phải thu phát sinh từ các giao dịch đặc biệt, không thuộc các khoản đã nêu trên. Doanh nghiệp cần phân loại và ghi nhận chính xác các khoản này để đảm bảo sự minh bạch và đầy đủ trong báo cáo tài chính.

Khoản nợ phải thu khác – Tài khoản 138

Phân loại các nợ phải thu theo thời hạn thanh toán

Các khoản phải thu ngắn hạn

Các khoản phải thu ngắn hạn là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ giá trị các khoản phải thu của doanh nghiệp có thời hạn thu hồi còn lại không quá 12 tháng hoặc trong một chu kỳ kinh doanh thông thường tại thời điểm lập báo cáo tài chính. Các khoản phải thu ngắn hạn được trình bày sau khi đã trừ đi dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi.

Chi tiết các khoản phải thu ngắn hạn bao gồm:

  • Khoản tiền khách hàng nợ doanh nghiệp từ việc mua hàng hóa, dịch vụ với thời hạn thu hồi ngắn.
  • Khoản tiền doanh nghiệp đã thanh toán trước cho nhà cung cấp hàng hóa, dịch vụ trong thời gian ngắn.
  • Khoản phải thu giữa các đơn vị trực thuộc doanh nghiệp trong ngắn hạn.
  • Khoản tiền doanh nghiệp được nhận theo tiến độ các hợp đồng xây dựng.
  • Các khoản tiền doanh nghiệp đã cho vay và sẽ được thu hồi trong vòng dưới 12 tháng.
  • Các khoản phải thu không thuộc các mục nêu trên nhưng có thời hạn thu hồi ngắn.
  • Khoản dự phòng được lập để bù đắp rủi ro từ các khoản phải thu ngắn hạn khó thu hồi.
  • Các khoản phải thu tạm thời liên quan đến tài sản thiếu chưa được giải quyết.

Phân loại các nợ phải thu theo thời hạn thanh toán

Các khoản phải thu dài hạn

Các khoản phải thu dài hạn phản ánh toàn bộ giá trị các khoản phải thu có thời hạn thu hồi trên 12 tháng hoặc dài hơn một chu kỳ sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo tài chính.

Chi tiết các khoản phải thu dài hạn bao gồm:

  • Khoản tiền khách hàng nợ doanh nghiệp từ các hợp đồng mua bán hàng hóa, dịch vụ. Áp dụng với thời hạn thu hồi trên 1 năm.
  • Khoản tiền doanh nghiệp thanh toán trước cho nhà cung cấp hàng hóa, dịch vụ. Khoản này áp dụng với thời hạn thu hồi dài hạn.
  • Khoản vốn đầu tư vào các đơn vị trực thuộc. Tuy nhiên nó chưa được thu hồi, thường là các khoản dài hạn.
  • Khoản phải thu giữa các đơn vị trực thuộc với thời hạn thu hồi dài hơn 12 tháng.
  • Các khoản vay mà doanh nghiệp đã cho vay với thời hạn thu hồi vượt quá 1 năm.
  • Các khoản phải thu khác không thuộc các mục đã liệt kê. Tuy nhiên chúng có thời hạn thu hồi trên 12 tháng.
  • Khoản dự phòng được lập. Từ đó bù đắp rủi ro từ các khoản phải thu dài hạn khó có khả năng thu hồi

Xem thêm:

Trên đây là lời giải đáp cho thắc mắc nợ phải thu là tài sản hay nguồn vốn. Cùng với đó là các khoản nợ phải thu theo quy định và theo thời hạn. Để được tư vấn cụ thể, hãy liên hệ Kế toán ATS theo thông tin bên dưới

Công ty TNHH Đào Tạo Và Dịch Vụ Kế Toán ATS

Hotline: 0799.233.886
Fanpage: Dịch vụ kế toán thuế – ATS
Website: https://ketoanats.vn/
Email: infor.congtyats@gmail.com

Gọi điện thoại
0799233886
Chat Zalo