Hàng năm, doanh nghiệp và nhân viên sẽ thực hiện đóng bảo hiểm xã hội theo quy định nhà nước. Khoản bảo hiểm này sẽ là nguồn hỗ trợ tài chính trong những trường hợp ốm đau, thai sản. Đồng thời nó cũng sẽ giúp doanh nghiệp trong những trường hợp bất ngờ. Tuy nhiên, đây là khoản ít nhất quan tâm về cách tính bảo hiểm theo quy định nhà nước. Vậy cách tính đóng bảo hiểm xã hội của doanh nghiệp như thế nào? Hãy cùng Kế toán ATS giải đáp thắc mắc một cách chi tiết trong bài viết dưới đây
Tỷ lệ đóng bảo hiểm xã hội của doanh nghiệp và nhân viên
Trước khi tìm hiểu cách tính đóng bảo hiểm xã hội của doanh nghiệp thì cần biết tỷ lệ đóng bảo hiểm xã hội như thế nào. Theo quy định tại Điều 85 và Điều 86 của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, cùng với hướng dẫn tại Nghị định 58/2020/NĐ-CP và Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017, mức đóng bảo hiểm xã hội (BHXH) bắt buộc được xác định dựa trên tiền lương tháng của người lao động (NLĐ).
Mức đóng BHXH bắt buộc bao gồm các khoản đóng vào các quỹ thành phần sau:
- Quỹ hưu trí và tử tuất.
- Quỹ ốm đau và thai sản.
- Quỹ tai nạn lao động – bệnh nghề nghiệp.
- Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN).
- Bảo hiểm y tế (BHYT).
Mức đóng BHXH bắt buộc được xác định theo tổng tỷ lệ 32%. Tỷ lệ trên áp dụng tiền lương tháng của người lao động, trong đó:
Người lao động đóng 10,5%, bao gồm:
- 8% vào quỹ hưu trí và tử tuất.
- 1,5% vào bảo hiểm y tế (BHYT).
- 1% vào bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) (áp dụng đối với doanh nghiệp trong phạm vi điều chỉnh của BHTN).
Người sử dụng lao động đóng 21,5%, bao gồm:
- 14% vào quỹ hưu trí và tử tuất.
- 3% vào quỹ ốm đau và thai sản.
- 0,5% vào quỹ tai nạn lao động – bệnh nghề nghiệp.
- 3% vào bảo hiểm y tế (BHYT).
- 1% vào bảo hiểm thất nghiệp (BHTN).
Như vậy, doanh nghiệp có trách nhiệm đóng 21,5% trên tổng quỹ tiền lương tháng của người lao động tham gia BHXH. Đồng thời khấu trừ phần đóng góp của người lao động. Từ đó thực hiện nộp bảo hiểm theo đúng quy định.
Cách tính đóng bảo hiểm xã hội của doanh nghiệp chi tiết nhất
Cách tính đóng bảo hiểm xã hội của doanh nghiệp từ tiền lương
Mức lương đóng bảo hiểm xã hội (BHXH) là cơ sở để xác định cách tính đóng bảo hiểm xã hội của doanh nghiệp và người lao động. Thông qua đó giúp đảm bảo quyền lợi về hưu trí, thai sản. Ngoài ra là các tai nạn lao động và các chế độ khác. Việc xác định mức lương đóng BHXH tuân theo các quy định tại Luật Bảo hiểm xã hội 2014. Ngoài ra là Nghị định 115/2015/NĐ-CP và Nghị định 90/2019/NĐ-CP.
Theo quy định, mức lương đóng BHXH được tính dựa trên tỷ lệ phần trăm tiền lương. Phần trăm này ghi trong hợp đồng lao động giữa người lao động và doanh nghiệp. Điều này là hợp lý khi so với điều kiện thực tế của doanh nghiệp và nhân viên. Một số lúc tiền lương thực nhận có thể khác với tiền lương ghi trong hợp đồng. Nguyên nhân là do ngoài tiền lương cơ bản, người lao động còn có thể nhận thêm:
- Tiền lương làm thêm giờ, tăng ca.
- Tiền thưởng, hoa hồng và các khoản phúc lợi khác.
Do đó, để đảm bảo tính công bằng và đúng quy định, BHXH chỉ được tính trên mức lương cơ bản theo hợp đồng lao động, không bao gồm các khoản thu nhập bổ sung.
Cách tính bảo hiểm xã hội của doanh nghiệp hưởng 1 lần
Một số người lao động đáp ứng đủ điều kiện hưởng BHXH một lần. Lúc này cách tính đóng bảo hiểm xã hội của doanh nghiệp sẽ khác. Lúc này cách tính sẽ được áp dụng theo Khoản 1 Điều 60 Luật Bảo hiểm xã hội 2014. Cùng với đó là Khoản 1 Điều 1 Nghị quyết 93/2015/QH13.
Công thức tính bảo hiểm xã hội một lần:
Số tiền bảo hiểm = 1,5 x MBQTL x Thời gian tham gia bảo hiểm trước 2014 + 2 x MBQTL x Thời gian tham gia bảo hiểm kể từ 2014
Trong đó:
- MBQTL là mức bình quân tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của người lao động.
- Thời gian tham gia BHXH lẻ từ 1 – 6 tháng sẽ được làm tròn thành ½ năm.
- Thời gian tham gia BHXH lẻ từ 7 – 11 tháng sẽ được làm tròn thành 1 năm
Các trường hợp ngoại lệ về tỷ lệ đóng bảo hiểm xã hội
Vừa rồi chúng ta đã biết được cách tính đóng bảo hiểm xã hội của doanh nghiệp. Cùng với đó là tỷ lệ đóng bảo hiểm xã hội của doanh nghiệp và nhân viên. Tuy nhiên, theo quy định sẽ có một số trường hợp ngoại lệ. Hãy cùng tìm hiểu tại đây
Tỷ lệ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện
Bảo hiểm xã hội tự nguyện là hình thức bảo hiểm dành cho công dân Việt Nam không thuộc đối tượng bắt buộc tham gia bảo hiểm xã hội (BHXH). Đặc biệt là đối với người lao động tự do, những người không có hợp đồng lao động. Hoặc không làm việc tại các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp tham gia BHXH bắt buộc. Điều này giúp người lao động tự do có thể tham gia vào hệ thống bảo hiểm xã hội. Từ đó đảm bảo quyền lợi về hưu trí, ốm đau, thai sản. Cùng với đó là các chế độ bảo hiểm khác trong tương lai.
Căn cứ theo quy định tại Điều 10 và Điều 14 của Nghị định số 134/2015/NĐ-CP, mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện hàng tháng của người lao động được tính như sau:
Mức đóng BHXH tự nguyện hàng tháng = 22% x (Mức thu nhập do người lao động tự chọn để đóng BHXH tự nguyện – Mức hỗ trợ của nhà nước trong việc đóng BHXH tự nguyện).
Ngoài ra, việc khuyến khích người lao động tự do tham gia bảo hiểm xã hội rất quan trọng. Vì thế, nhà nước còn hỗ trợ một phần mức đóng bảo hiểm xã hội cho các đối tượng tham gia. Mức hỗ trợ này giúp giảm bớt gánh nặng tài chính cho người lao động tự do. Đồng thời tạo động lực để họ tham gia vào hệ thống bảo hiểm xã hội. Thông qua đó bảo vệ quyền lợi của chính mình. Đặc biệt trong trường hợp gặp khó khăn về sức khỏe hoặc khi về hưu.
Tỷ lệ đóng bảo hiểm cho tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
Theo Điểm a, Khoản 1, Điều 4 Nghị định 58/2020/NĐ-CP, doanh nghiệp có thể được áp dụng mức đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp (TNLĐ-BNN) là 0,3% thay vì mức thông thường. Điều này áp dụng khi thuộc nhóm ngành nghề có nguy cơ cao về tai nạn lao động. Đồng thời đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
- Doanh nghiệp không bị xử phạt vi phạm hành chính dưới hình thức phạt tiền. Bao gồm vi phạm lan toàn, vệ sinh lao động và bảo hiểm xã hội.
- Doanh nghiệp không bị truy cứu trách nhiệm hình sự về bất kỳ hành vi vi phạm pháp luật nào trong lĩnh vực trên.
- Khoảng thời gian xét duyệt tính từ 03 năm liền kề. Thời gian tính trước thời điểm đề xuất áp dụng mức đóng bảo hiểm giảm.
- Doanh nghiệp phải thực hiện báo cáo định kỳ tai nạn lao động. Đồng thời báo cáo về an toàn, vệ sinh lao động theo đúng quy định.
- Các báo cáo phải được lập chính xác, đầy đủ. Đồng thời đúng thời hạn trong 03 năm liên tiếp trước năm đề xuất giảm mức đóng.
- Tần suất tai nạn lao động trong năm liền kề trước năm đề xuất phải giảm tối thiểu 15%. Tính so với mức trung bình của 03 năm trước đó.
- Doanh nghiệp không để xảy ra bất kỳ tai nạn lao động nào. Thời gian tính trong vòng 03 năm liên tiếp trước năm đề xuất.
Xem thêm:
- Các loại bảo hiểm doanh nghiệp phải đóng theo quy định
- 2 công ty cùng đóng bảo hiểm xã hội có được không?
Trên đây là cách tính đóng bảo hiểm xã hội của doanh nghiệp theo quy định. Cùng với đó là tỷ lệ đóng bảo hiểm xã hội của doanh nghiệp và nhân viên. Để được tư vấn cụ thể, hãy liên hệ Kế toán ATS theo thông tin bên dưới
Công ty TNHH Đào Tạo Và Dịch Vụ Kế Toán ATS
Hotline: 0799.233.886
Fanpage: Dịch vụ kế toán thuế – ATS
Website: https://ketoanats.vn/
Email: infor.congtyats@gmail.com