5/5 - (1 bình chọn)

Khi hạch toán lương và doanh thu thi việc tính thuế GTGT là vô cùng quan trọng. Điều này đảm bảo tiền thuế của doanh nghiệp được công bố chính xác với cơ quan chức năng. Trong đó, hai cách tính thuế phổ biến nhất đó là phương pháp trực tiếp và phương pháp khấu trừ. Tùy thuộc vào nhu cầu mà doanh nghiệp cho phương pháp phù hợp. Trong bài viết này, Kế toán ATS xin chia sẻ tới các bạn cách tính thuế trực tiếp trên doanh thu chi tiết cho từng trường hợp cụ thể

Tính thuế trực tiếp trên doanh thu là gì?

Tính thuế trực tiếp trên doanh thu là phương pháp doanh nghiệp tính thuế GTGT (VAT) để nộp. Tại đây, doanh nghiệp tính theo tỷ lệ trên doanh thu theo từng ngành nghề kinh doanh. Tùy từng ngành nghề kinh doanh sẽ có mức tỷ lệ khác nhau. Với cách tính thuế này, doanh nghiệp chỉ cần có doanh thu là phải đóng thuế GTGT. Đồng thời doanh nghiệp không cần phụ thuộc hay quan tâm mức thuế VAT đầu vào là bao nhiêu.

Đối tượng áp dụng cách tính thuế theo phương pháp trực tiếp được phân loại theo 2 trường hợp cụ thể

  • Trường hợp đối với hoạt động mua bán, chế tác vàng, bạc, đá quý
  • Trường hợp đối với các hoạt động khác. Trong đó không bao gồm các hoạt động mua bán, chế tác vàng, bạc, đá quý

Trường hợp áp dụng tính thuế theo phương pháp trực tiếp trên doanh thu

Trường hợp 1: Đối với hoạt động mua bán, chế tác vàng, bạc, đá quý

Căn cứ theo điểm 4 Điều 3 Thông tư 119/2014/TT-BTC có quy định về đối tượng là các cơ sở kinh doanh có hoạt động mua bán, chế tác vàng, bạc, đá quý áp dụng tính thuế VAT theo phương pháp trực tiếp.

Công thức chính

Số thuế GTGT phải nộp của hoạt động mua bán, chế tác vàng bạc, đá quý(Giá thanh toán bán raGiá thanh toán mua vào tương ứng)x

Thuế suất thuế GTGT áp dụng đối với hoạt động mua bán, chế tác vàng bạc, đá quý

Trong đó:

  • Giá thanh toán bán ra: giá thực tế ghi trên hóa đơn bán ra. Bao gồm cả tiền công chế tác (nếu có), thuế GTGT. Cùng với các khoản phụ thu, phí thu thêm mà bên bán được hưởng.
  • Giá thanh toán mua vào tương ứng: giá trị vàng, bạc, đá quý mua vào đã có thuế GTGT dùng cho mua bán, chế tác vàng, bạc, đá quý bán ra tương ứng.
  • Thuế suất thuế GTGT của mặt hàng vàng, bạc, đá quý là 10%

Cơ sở kinh doanh phải hạch toán hoạt động mua bán, chế tác vàng bạc, đá quý. Từ đó xác định số thuế GTGT phải nộp liên quan.

Trong kỳ tính thuế nếu:

  • Số thuế GTGT phải nộp có giá trị âm thì được bù trừ vào số thuế GTGT phải nộp dương cùng phát sinh từ hoạt động mua bán, chế tác vàng, bạc, đá quý.
  • Số thuế GTGT dương không đủ bù trừ số thuế GTGT nộp âm thì được kết chuyển để bù trừ vào số thuế GTGT phải nộp vào kỳ khai thuế kế tiếp trong cùng một năm dương lịch
  • Kết thúc năm dương lịch, số thuế GTGT phải nộp âm không được kết chuyển sang năm sau.

Trường hợp 2: Đối với các hoạt động khác (không bao gồm các hoạt động mua bán, chế tác vàng, bạc, đá quý)

Đối tượng áp dụng:

  • Hộ kinh doanh, cá nhân, doanh nghiệp, hợp tác xã mới thành lập, đang hoạt động. Đồng thời doanh thu từ bán hàng hóa, dịch vụ hàng năm từ dưới mức 1 tỷ đồng
  • Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh không có cơ sở thường trú ở Việt Nam. Tuy nhiên phát sinh doanh thu tại Việt Nam. Đồng thời chưa thực hiện đầy đủ chế độ hóa đơn chứng từ theo quy định của pháp luật.
  • Các tổ chức kinh tế khác

Lưu ý: Các trường hợp trên đều trừ trường hợp đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế thì sẽ áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp.

Công thức chính

Số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp=Doanh thuxTỷ lệ %

Trong đó:

Doanh thu để tính thuế GTGT: chính là tổng số tiền bán hàng hóa, dịch vụ thực tế ghi trên hóa đơn bán hàng đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT bao gồm các khoản phụ thu, phí thu thêm mà cơ sở kinh doanh được hưởng.

Nếu cơ sở sản xuất kinh doanh có doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế và doanh thu hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu thì không áp dụng tỷ lệ phần trăm (%) doanh thu đối với hai loại doanh thu này.

Khi đó tỷ lệ doanh thu sẽ được tính theo công thức sau:

Các cơ sở sản xuất kinh doanh phải khai thuế theo từng nhóm lĩnh vực tương ứng với từng mức tỷ lệ quy định trên.

Trong trường hợp không thể xác định được doanh thu theo từng nhóm lĩnh vực có tỷ lệ thuế GTGT khác nhau thì phải áp dụng mức tỷ lệ cao nhất của nhóm ngành cơ sở SXKD đó tham gia.

Một hợp đồng trọn gói bao gồm nhiều hoạt động thuộc nhiều nhóm ngành nghề có tỷ lệ thuế GTGT khác nhau thì áp dụng mức tỷ lệ cao nhất của nhóm ngành liên quan đến hợp đồng trọn gói.

Phương pháp tính thuế GTGT đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh

Các quy định liên quan tới hướng dẫn thuế GTGT đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh trình bày dưới đây căn cứ tại Thông tư 40/2021/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/8/2021.

Đối tượng áp dụng

Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh trong năm dương lịch từ 100 triệu đồng trở xuống thì thuộc trường hợp không phải nộp thuế GTGT.

Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh trong năm dương lịch cao hơn 100 triệu đồng sẽ áp dụng phương pháp tính thuế GTGT trực tiếp. Khi đó, cá nhân phải nộp thuế GTGT được xác định cho một người đại diện duy nhất của nhóm cá nhân, hộ gia đình trong năm tính thuế.

Các phương pháp tính thuế GTGT đối với hộ, cá nhân kinh doanh

Có 3 phương pháp tính thuế GTGT đối với hộ, cá nhân kinh doanh, bao gồm:

Tính thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai

Đối tượng áp dụng:

  • Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh quy mô lớn
  • Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh chưa đáp ứng quy mô lớn. Tuy nhiên doanh nghiệp lựa chọn nộp thuế theo phương pháp kê khai.

Trong đó: Hộ, cá nhân kinh doanh quy mô lớn là các hộ, cá nhân kinh doanh đáp ứng điều kiện về số lượng lao động tham gia BHXH bình quân năm hoặc tổng doanh thu của năm liền trước tương ứng với từng nhóm lĩnh vực như dưới đây:

Lĩnh vựcSố lao động tham gia BHXH bình quân năm Tổng doanh thu của năm liền trước
Nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản và lĩnh vực công nghiệp, xây dựngTừ 10 người trở lênhoặcTừ 3 tỷ đồng trở lên
Thương mại, dịch vụTừ 10 người trở lênhoặcTừ 10 tỷ đồng trở lên

Hộ cá nhân, kinh doanh áp dụng phương pháp kê khai thực hiện khai thuế, tính thuế theo tỷ lệ trên doanh thu thực tế phát sinh theo kỳ tháng hoặc quý và không phải quyết toán thuế.

Lưu ý: hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai phải thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ.

Tính thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo từng lần phát sinh

Đối tượng áp dụng:

Là cá nhân kinh doanh không thường xuyên và không có địa điểm kinh doanh cố định, bao gồm:

  • Cá nhân kinh doanh lưu động
  • Cá nhân là chủ thầu xây dựng tư nhân
  • Cá nhân chuyển nhượng tên miền internet quốc gia Việt Nam “.vn”
  • Cá nhân có thu nhập từ sản phẩm, dịch vụ nội dung thông tin số nếu không lựa chọn nộp thuế theo phương pháp kê khai.
  • Cá nhân kinh doanh nộp thuế theo từng lần phát sinh thực hiện khai thuế, tính thuế theo tỷ lệ trên doanh thu thực tế từng lần phát sinh.

Các cá nhân này không bắt buộc phải thực hiện chế độ kế toán. Tuy nhiên doanh nghiệp phải lưu trữ đầy đủ hóa đơn, chứng từ, hợp đồng. Ngoài ra, doanh nghiệp phải lưu trữ hồ sơ chứng minh hàng hóa, dịch vụ hợp pháp. Từ đó doanh nghiệp xuất trình kèm theo hồ sơ khai thuế theo từng lần phát sinh.

Các tài liệu kèm theo hồ sơ khai thuế theo từng lần phát sinh gồm:
  • Bản sao hợp đồng kinh tế cung cấp hàng hóa, dịch vụ
  • Bản sao biên bản nghiệm thu, thanh lý hợp đồng
  • Bản sao tài liệu chứng minh nguồn gốc xuất xứ của hàng hóa.

Tính thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán

Đối tượng áp dụng:
  • Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không thuộc trường hợp nộp thuế theo phương pháp kê khai. Đồng thời không thuộc trường hợp nộp thuế theo từng lần phát sinh.
  • Hộ, cá nhân nộp thuế theo phương pháp khoán, nếu kinh doanh không đủ 12 tháng trong năm dương lịch (do mới ra kinh doanh, kinh doanh thường xuyên theo thời vụ, ngừng hoặc tạm ngừng kinh doanh) thì cơ sở xác định mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống đủ điều kiện không phải nộp thuế GTGT là ước tính doanh thu tính thuế thu nhập chịu thuế của một năm dương lịch (12 tháng) dựa trên doanh thu tính thuế thực tế của số tháng thực tế kinh doanh.
Cách xác định mức thuế phải nộp:
  • Cơ quan thuế căn cứ vào tài liệu kê khai của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh, cơ sở dữ liệu của cơ quan thuế và ý kiến của Hội đồng tư vấn thuế xã, phường, thị trấn để xác định mức doanh thu khoán, mức thuế khoán.
  • Mức thuế khoán được tính theo năm dương lịch hoặc theo tháng. Áp dụng đối với trường hợp kinh doanh theo thời vụ.
  • Hộ, cá nhân kinh doanh khai thuế, tính thuế theo mức thuế khoán do cơ quan thuế xác định.
  • Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán không phải thực hiện chế độ kế toán.
  • Trường hợp sử dụng hóa đơn bán lẻ, hộ, cá nhân kinh doanh nộp thuế khoán phải lưu trữ đầy đủ và xuất trình cơ quan thuế các hóa đơn, chứng từ, hợp đồng, hồ sơ chứng minh hang hóa, dịch vụ hợp pháp khi đề nghị cấp, bán lẻ hóa đơn theo từng lần phát sinh.

Xem thêm:

Lưu ý: Riêng trường hợp hộ khoán kinh doanh tại chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong khu kinh tế cửa khẩu trên lãnh thổ Việt Nam phải lưu trữ đầy đủ hóa đơn, chứng từ, hợp đồng, hồ sơ chứng minh hàng hóa hợp pháp để xuất trình khi cơ quan quản lý nhà nước yêu cầu.

Trên đây là những điều cần biết về việc nộp thuế trực tiếp trên doanh thu. Cùng với đó là cách tính thuế cụ thể trên từng trường hợp. Để được tư vấn chi tiết, hãy liên hệ Kế toán ATS theo thông tin bên dưới

Công ty TNHH Đào tạo và Dịch vụ Kế toán ATS
Hotline: 0799.233.886
Fanpage: Dịch vụ kế toán thuế – ATS
Website: Kế toán ATS
Email: infor.congtyats@gmail.com

Gọi điện thoại
0799233886
Chat Zalo