Bộ Tài chính đã ban hành một số thông tư nhằm hướng dẫn về nguyên tắc ghi sổ kế toán, lập và trình bày Báo cáo tài chính của doanh nghiệp nhỏ và vừa. Đồng thời, các thông tư này không áp dụng cho việc xác định nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp đối với ngân sách Nhà nước. Trong bài viết này, chúng ta sẽ tìm hiểu về các quy định liên quan đến việc hạch toán phí chuyển tiền qua ngân hàng. Mời quý độc giả cùng tham khảo để hiểu rõ hơn về vấn đề này.
Những điều cần biết về hạch toán phí chuyển tiền qua ngân hàng
Để thực hiện việc hạch toán chính xác, kế toán cần hiểu rõ ý nghĩa của hai loại tài sản sau đây:
- Tài khoản chi phí quản lý doanh nghiệp: Đây là tài khoản phản ánh các chi phí quản lý chung của doanh nghiệp. Nó bao gồm các khoản chi phí liên quan đến lương của nhân viên, bảo hiểm nhân viên, vật liệu văn phòng, công cụ lao động, khấu hao tài sản cố định được sử dụng cho quản lý doanh nghiệp, tiền thuế môn bài và những khoản chi phí khác.
- Tài khoản chi phí tài chính: Tài khoản này phản ánh các khoản chi phí liên quan đến hoạt động tài chính. Đây có thể là chi phí hoặc lỗ liên quan đến các hoạt động tài chính, chi phí cho vay và đi vay, chi phí đóng góp vốn liên doanh hoặc liên kết, lỗ từ chuyển nhượng chứng khoán ngắn hạn, chi phí giao dịch bán chứng khoán và dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán.
Nhiều kế toán thường nhầm lẫn giữa tài khoản 635 và các hoạt động tài chính liên quan đến ngân hàng. Tuy ngân hàng có liên quan đến hoạt động tài chính, nhưng chi phí chuyển tiền qua ngân hàng là chi phí phát sinh trong quá trình giao dịch. Do đó, hạch toán vào tài khoản 635 sẽ không phản ánh đúng bản chất của chi phí này. Thay vào đó, cần hạch toán vào tài khoản 642 để thể hiện đúng chi phí chuyển tiền qua ngân hàng.
Cách hạch toán:
Định khoản kế toán cho phí chuyển khoản khi thực hiện giao dịch qua ngân hàng:
- Nợ TK 6428 (Số phí chuyển tiền, phí dịch vụ thu tiền,…)
- Nợ TK 133 (thuế GTGT gắn với phần phí chuyển tiền)
- Có TK 112 (tổng số tiền)
Kế toán ghi nhận phí chuyển khoản khi thực hiện giao dịch thu tiền qua ngân hàng vào tài khoản 6428:
- Nợ TK 112 (Số tiền thu được thực tế sau khi đã trừ phí chuyển khoản)
- Nợ TK 6428 (số phí chuyển tiền, phí dịch vụ thu tiền)
- Nợ TK 133 (thuế GTGT gắn với phần phí chuyển tiền)
- Có TK 131, TK 138 (số tiền phải thu qua ngân hàng)
Lưu ý:
Để khấu trừ phí chuyển tiền qua ngân hàng và tính vào khoản chi phí được trừ khi xác định thuế TNDN, doanh nghiệp cần có hóa đơn phí dịch vụ chuyển tiền từ ngân hàng. Phí chuyển tiền qua ngân hàng được coi là dịch vụ chịu thuế GTGT.
Tuy nhiên, vì phí chuyển tiền này thường có giá trị nhỏ, việc kê khai riêng sẽ tốn nhiều thời gian. Vì vậy, một số doanh nghiệp lựa chọn hạch toán toàn bộ khoản chi phí chuyển tiền qua ngân hàng (bao gồm cả VAT) vào tài khoản 642 (bỏ qua tài khoản 133), và sau đó loại bỏ chi phí này khi xác định chi phí hợp lý để tính thuế TNDN.
Nguyên tắc, kết cấu và nội dung phản ánh Tài khoản 112
Tại điều 13 thông tư 133/2016/TT-BT khi hạch toán tài khoản 112 – Tiền gửi ngân hàng phải tuân thủ một số nguyên tắc kế toán sau:
“a) Tài khoản này dùng để phản ánh số hiện có và tình hình biến động tăng, giảm các khoản tiền gửi không kỳ hạn tại ngân hàng của doanh nghiệp. Căn cứ để hạch toán trên Tài khoản 112 – Tiền gửi ngân hàng là các giấy báo Có, báo Nợ hoặc bản sao kê của ngân hàng kèm theo các chứng từ gốc (ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, séc chuyển khoản, séc bảo chi,…).
- b) Khi nhận được chứng từ của ngân hàng gửi đến, kế toán phải kiểm tra, đối chiếu với chứng từ gốc kèm theo. Nếu có sự chênh lệch giữa số liệu trên sổ kế toán của doanh nghiệp, số liệu ở chứng từ gốc với số liệu trên chứng từ của ngân hàng thì doanh nghiệp phải thông báo cho ngân hàng để cùng đối chiếu, xác minh và xử lý kịp thời. Cuối tháng, chưa xác định được nguyên nhân chênh lệch thì kế toán ghi sổ theo số liệu của ngân hàng trên giấy báo Nợ, báo Có hoặc bản sao kê. Số chênh lệch (nếu có) ghi vào bên Nợ TK 138 “Phải thu khác” (1381) (nếu số liệu của kế toán lớn hơn số liệu của ngân hàng) hoặc ghi vào bên Có TK 338 “Phải trả, phải nộp khác” (3381) (nếu số liệu của kế toán nhỏ hơn số liệu của ngân hàng). Sang tháng sau, tiếp tục kiểm tra, đối chiếu, xác định nguyên nhân để điều chỉnh số liệu ghi sổ.
- c) Phải tổ chức hạch toán chi tiết số tiền gửi theo từng tài khoản ở từng ngân hàng để tiện cho việc kiểm tra, đối chiếu.
- d) Khoản thấu chi ngân hàng không được ghi âm trên tài khoản tiền gửi ngân hàng mà được phản ánh tương tự như khoản vay ngân hàng.”
Bên Nợ:
- Ghi nợ các khoản tiền gửi trong đồng Việt Nam và ngoại tệ vào Ngân hàng.
- Ghi nợ chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư tiền gửi Ngân hàng trong ngoại tệ so với tỷ giá ghi sổ kế toán.
Bên Có:
- Ghi có các khoản tiền rút ra từ Ngân hàng trong đồng Việt Nam, ngoại tệ và vàng tiền tệ.
- Ghi có chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư tiền gửi Ngân hàng trong ngoại tệ so với tỷ giá ghi sổ kế toán.
Số dư bên Nợ:
- Là số tiền gửi trong đồng Việt Nam, ngoại tệ và tiền tệ hiện còn tồn tại tại Ngân hàng vào thời điểm báo cáo.
Tài khoản 112 – Tiền gửi ngân hàng có 2 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 1121 – Tiền Việt Nam: Phản ánh số tiền gửi, rút và số tiền hiện đang gửi tại Ngân hàng trong đồng Việt Nam.
- Tài khoản 1122 – Ngoại tệ: Phản ánh số tiền gửi, rút và số tiền hiện đang gửi tại Ngân hàng trong các loại ngoại tệ đã được quy đổi ra đồng Việt Nam.
Nếu quý khách có bất kỳ yêu cầu hoặc câu hỏi cụ thể nào, hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn và hỗ trợ chi tiết hơn.