5/5 - (1 bình chọn)

Khi kinh doanh thì yếu tố quan trọng nhất là doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. Chính vì thế, việc kiểm soát nó rất quan trọng đối với doanh nghiệp để có phương án phù hợp. Trong đó, tài khoản 511 là tài khoản quan trọng nhất trong việc quản lý phần doanh thu này. Vậy tài khoản 511 (TK 511) là gì ? Điều kiện để ghi nhân tài khoản này là gì ? Quy trình hạch toán TK 511 gồm những bước gì ? Hãy cùng Kế toán ATS tìm hiểu cụ thể về loại tài khoản này trong bài viết này

Tài khoản 511 là gì?

Tài khoản 511 (viết tắt TK511) là phần tài khoản phản ánh những thông tin về doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tại doanh nghiệp trong một kỳ kế toán nhất định. Tài khoản này bao gồm những doanh thu từ hoạt động bán hàng hóa, sản phẩm và hoạt động cung cấp dịch vụ của công ty mẹ và những công ty con trong cùng một tập đoàn.

Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản hạch toán TK 511

Điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của tài khoản hạch toán TK 511

Doanh thu bán hàng chỉ ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn các điều kiện sau:

  • Doanh nghiệp ghi nhận doanh thu khi đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích liên quan đến quyền sở hữu sản phẩm, hàng hóa cho người mua;
  • Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền kiểm soát, quản lý hàng hóa như người sở hữu;
  • Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn. Nếu trong hợp đồng quy định người mua được quyền trả lại sản phẩm, hàng hóa đã mua theo những điều kiện cụ thể, thì doanh nghiệp chỉ ghi nhận doanh thu khi những điều kiện đó không còn tồn tại và người mua không được quyền trả lại sản phẩm, hàng hóa (trừ trường hợp trả lại hàng dưới hình thức đổi lại để lấy hàng hóa khác);
  • Doanh nghiệp đã hoặc sẽ thu được lợi ích từ giao dịch bán hàng;
  • Xác định được các chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.

Doanh thu cung cấp dịch vụ chỉ ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn các điều kiện sau:

  • Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn. Nếu trong hợp đồng quy định người mua được quyền trả lại dịch vụ đã mua theo những điều kiện cụ thể, thì doanh nghiệp chỉ ghi nhận doanh thu khi những điều kiện đó không còn tồn tại và người mua không được quyền trả lại dịch vụ đã cung cấp;
  • Doanh nghiệp đã hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ;
  • Xác định được các chi phí liên quan đến việc hoàn thành giao dịch cung cấp dịch vụ.

Không ghi nhận doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ khi:

  • Giao hàng hóa, vật tư, bán thành phẩm cho bên ngoài gia công chế biến, hàng gửi bán theo hình thức gửi bán đại lý, ký gửi (chưa được xác định là đã bán);
  • Số tiền thu được từ việc bán sản phẩm sản xuất thử;
  • Các doanh thu hoạt động tài chính và các khoản thu nhập khác.

Kết cấu tài khoản hạch toán TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

Bên nợ:

  • Các khoản thuế gián thu phải nộp (GTGT, TTĐB, XK, BVMT);
  • Các khoản giảm giá, chiết khấu thương mại, hàng bán bị trả lại phát sinh trong kỳ;
  • Kết chuyển doanh thu hoạt động trong kỳ sang TK xác định kết quả kinh doanh.

Bên có: Doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa, BĐS đầu tư và cung cấp dịch vụ trong kỳ.

Hướng dẫn hạch toán tài khoản TK 511

Doanh thu hàng hóa dịch vụ đã bán hoặc cung cấp trong kỳ kế toán

Trường hợp đã tách được thuế GTGT, thuế gián thu khác (thuế TTĐB, thuế xuất nhập khẩu, thuế môi trường,…) phải nộp:

  • Nợ TK 111,112,131,… Tổng giá thanh toán
  • Có TK 511 Doanh thu chưa thuế
  • Có TK 333 Thuế và các khoản phải nộp NN

Trường hợp chưa tách được các loại thuế gián thu:

Ghi nhận tổng doanh thu bao gồm thuế:

  • Nợ TK 111,112,131,… Tổng giá thanh toán
  • Có TK 511 Doanh thu cả thuế

Định kỳ xác định số thuế phải nộp và ghi giảm doanh thu bằng bút toán:

  • Nợ TK 511
  • Có TK 333

Trường hợp không tách được thuế gián thu khi phát sinh giao dịch trong thực tế thường gặp là các doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp (Quy định tại điều 13, thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013).

Doanh thu bán hàng trả chậm, trả góp hạch toán như sau

Doanh thu được tính theo giá bán trả tiền ngay. Số tiền lãi trả chậm thu từ khách hàng sẽ hạch toán vào tài khoản 3387 (doanh thu chưa thực hiện). Định kỳ thu tiền lãi thì thực hiện kết chuyển vào tài khoản 515 (doanh thu từ hoạt động tài chính).

Khi bán hàng trả chậm, trả góp, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng theo giá bán trả tiền ngay chưa có thuế, ghi:

  • Nợ TK 131 – Phải thu của khách hàng
  • Có TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (giá bán trả tiền ngay chưa có thuế)
  • Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (3331, 3332).
  • Có TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện (chênh lệch giữa tổng số tiền theo giá bán trả góp với giá bán trả tiền ngay).

Định kỳ, ghi nhận doanh thu tiền lãi bán hàng trả chậm, trả góp trong kỳ, ghi:

  • Nợ TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện
  • Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (lãi trả chậm, trả góp).

Trường hợp trả tiền ngay cho dịch vụ cung cấp trong nhiều kỳ

Ví dụ thu tiền trước nhiều kỳ về cho thuê hoạt động TSCĐ và cho thuê hoạt động bất động sản đầu tư, dịch vụ internet, dịch vụ đào tạo,…

Kế toán hạch toán khoản tiền nhận trước vào doanh thu chưa thực hiện tài khoản 3387; định kỳ kết chuyển vào tài khoản 511.

Khi nhận tiền của khách hàng trả trước nhiều kỳ, ghi:

  • Nợ các TK 111, 112  Tổng số tiền nhận trước
  • Có TK 3387  Doanh thu chưa thực hiện (giá chưa có thuế GTGT)
  • Có TK 3331  Thuế GTGT phải nộp

Định kỳ, tính và kết chuyển doanh thu của kỳ kế toán, ghi:

  • Nợ TK 3387  Doanh thu chưa thực hiện
  • Có TK 511 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (5113, 5117)

Số tiền phải trả lại cho khách hàng vì thời gian thực hiện ngắn hơn thời gian đã thu tiền trước (nếu có), ghi:

  • Nợ TK 3387  Doanh thu chưa thực hiện (giá chưa có thuế GTGT)
  • Nợ TK 3331  Thuế GTGT phải nộp
  • Có các TK 111, 112… (tổng số tiền trả lại)

Doanh thu bán hàng từ đại lý bán đúng giá hưởng hoa hồng

Bên giao hàng đại lý: căn cứ vào Bảng kê hoá đơn bán ra của hàng hoá đã bán do các bên đại lý lập gửi, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng theo giá bán chưa có thuế GTGT.

Đối với bên nhận làm đại lý bán đúng giá hưởng hoa hồng: ghi nhận doanh thu là phần hoa hồng được hưởng.

Doanh thu từ hợp đồng xây dựng

Nếu hợp đồng xây dựng quy định nhà thầu được thanh toán theo tiến độ kế hoạch

Nhà thầu phải lựa chọn phương pháp xác định phần công việc đã hoàn thành và giao cho các bộ phận có liên quan xác định trị giá phần công việc đã hoàn thành để lập chứng từ (không phải hóa đơn) phản ánh doanh thu hợp đồng xây dựng trong kỳ.  Kế toán sẽ căn cứ vào chứng từ này và tiến hành hạch toán:

  • Nợ TK 337 – Thanh toán theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng
  • Có TK 511

Sau khi xuất hoá đơn GTGT theo tiến độ kế hoạch đã được quy định trong hợp đồng, hạch toán:

  • Nợ TK 131
  • Có TK 337
  • Có TK 3331

Khi nhận được tiền do khách hàng trả, hoặc nhận tiền khách hàng ứng trước, ghi:

  • Nợ các TK 111, 112, …
  • Có TK 131

Nếu hợp đồng xây dựng quy định nhà thầu được thanh toán theo giá trị khối lượng thực hiện

Căn cứ vào khối lượng công việc đã hoàn thành có xác nhận của khách hàng (thường là Biên bản nghiệm thu khối lượng giá trị từng lần), kế toán lập Hoá đơn GTGT và ghi sổ:

  • Nợ các TK 111, 112, 131, …
  • Có TK 511
  • Có TK 3331

Lưu ý: Đối với các khoản tiền thưởng thêm khi thực hiện hợp đồng đạt, vượt chỉ tiêu đã ghi trong hợp đồng hay các khoản bồi thường bù đắp thêm các khoản chi phí không bao gồm trong giá trị hợp đồng thì kế toán đều phải ghi nhận là doanh thu.

Doanh thu từ bán, thanh lý bất động sản đầu tư

Bất động sản đầu tư gồm: Quyền sử dụng đất, nhà hoặc một phần của nhà hoặc cả nhà và đất, cơ sở hạ tầng.

Kinh doanh bất động sản đầu tư là hình thức bỏ ra một số vốn lớn để thực hiện mua, xây dựng, chuyển nhượng, cho thuê nhằm mục đích thu được lợi nhuận từ việc tăng giá hoặc cho thuê.

Các hoạt động kinh doanh bất động sản đầu tư thường gặp trong thực tế như: Thu mua quỹ đất rồi phân lô bán nền, mua đất đầu tư xây dựng chung cư, biệt thự, văn phòng để bán hoặc cho thuê,…

Ghi nhận doanh thu bán bất động sản đầu tư

  • Nợ các TK 111, 112, 131, …
  • Có TK 5117 – Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư
  • Có TK 3331

Ghi nhận giá vốn bất động sản đầu tư, ghi:

  • Nợ TK 632
  • Nợ TK 214 – Hao mòn lũy kế (2147) (nếu có)
  • Có TK 217 – Bất động sản đầu tư (nguyên giá).

Doanh thu từ hoạt động gia công hàng hóa

Gia công hàng hóa là hoạt động kinh doanh mà bên nhận gia công sẽ sử dụng một phần hoặc toàn bộ nguyên vật liệu từ bên đặt gia công để sản xuất, gia công theo yêu cầu của bên đặt gia công để tạo ra sản phẩm hoàn thiện (hoặc hoàn thiện hơn) và nhận một khoản tiền công gọi là phí gia công. Một số doanh nghiệp gia công thường gặp trong thực tế như may mặc, in ấn, cơ khí,…

Khi nhận hàng để gia công, doanh nghiệp chủ động theo dõi và ghi chép thông tin về số lượng vật tư, hàng hóa nhận gia công.

Khi gia công hoàn thành, xuất trả hàng và xác định doanh thu từ số tiền gia công được hưởng:

  • Nợ các TK 111, 112, 131, …
  •  Có TK 511
  •  Có TK 3331

Giao dịch hàng đổi hàng không tương tự

Giao dịch hàng đổi hàng không tương tự là xuất sản phẩm, hàng hóa, vật tư bên mình để đổi lấy sản phẩm, hàng hóa, vật tư bên khác không cùng giá trị. Khi đó doanh thu được ghi nhận là trị giá hợp lý của hàng nhận về sau khi trừ đi các khoản trả thêm hoặc cộng các khoản thu thêm.

Nếu không xác định được giá trị hợp lý tài sản nhận về thì doanh thu xác định theo giá trị hợp lý của tài sản mang đi trao đổi sau khi điều chỉnh các khoản tiền thu thêm hoặc trả thêm.

Khi mang sản phẩm đi đổi, ghi nhận doanh thu:

  • Nợ TK 131
  • Có TK 511, 3331

Ghi nhận giá vốn hàng mang đi đổi:

  • Nợ TK 632
  • Có TK 155, 156

Ghi nhận khi nhận vật tư hàng hóa đổi về:

  • Nợ TK 152,153,156,211
  • Nợ TK 13
  • Có TK 131

Nếu phải thu thêm tiền do giá trị hàng mang đi đổi lớn hơn giá trị hàng nhận về:

  • Nợ TK 111,112 – Số tiền thu thêm
  • Có TK 131

Trường hợp phải trả thêm do giá trị hàng mang đi đổi nhỏ hơn giá trị hàng nhận về:

  • Nợ TK 131 (Chênh lệch giữa giá trị giữa hàng nhận về – giá trị hàng mang đi đổi)
  • Có TK 111, 112

Xem thêm:

Trên đây là những điều cần biết về tài khoản TK511 cho doanh nghiệp. Cùng với đó là hướng dẫn cách hạch toán tài khoản TK 511 đầy đủ và chi tiết cho doanh nghiệp. Để được tư vấn cụ thể, hãy liên hệ Kế toán ATS theo thông tin bên dưới

Công ty TNHH Đào tạo và Dịch vụ Kế toán ATS
Hotline: 0799.233.886
Fanpage: Dịch vụ kế toán thuế – ATS
Website: Kế toán ATS
Email: infor.congtyats@gmail.com

Gọi điện thoại
0799233886
Chat Zalo