Đánh giá bài viết post

Quyết toán thuế thu nhập cá nhân (TNCN) là nghĩa vụ của bất kì người lao động nào. Thông thường, công ty hoặc doanh nghiệp sẽ quyết toán khoản thuế này ngay khi trả lương. Tuy nhiên, với những người ở chức vụ cao như giám đốc thì có cần phải quyết toán thuế không ? Việc quyết toán thuế đối với giám đốc có gì khác biệt so với nhân viên thông thường ? Đó là câu hỏi mà nhiều người thắc mắc. Chính vì thế, Kế toán ATS xin giải đáp những thắc mắc này thông qua bài viết cẩm nang về quyết toán thuế TNCN cho giám đốc.

Giám đốc có phải quyết toán thuế TNCN hay không

Theo quy định của pháp luật thuế thu nhập cá nhân, người phải quyết toán thuế thu nhập cá nhân gồm tổ chức, cá nhân trả thu nhập. Cùng với đó là người lao động có thu nhập trong kỳ tính thuế.

TT

Đối tượng

Nghĩa vụ quyết toán

1

Tổ chức, cá nhân trả thu nhập (doanh nghiệp – công ty).Quyết toán cho phần thu nhập mà doanh nghiệp đã trả lương trong năm. Hoặc quyết toán phần do người lao động ủy quyền.

2

Cá nhân có thu nhập (người lao động).Quyết toán cho phần thu nhập nhận được trong năm.
Lưu ý: Cá nhân được ủy quyền cho doanh nghiệp quyết toán thay cho mình nếu đủ điều kiện ủy quyền

Thời hạn quyết toán thuế TNCN

Thời hạn quyết toán thuế tncn sẽ được công bố sau khi kết thúc kỳ đóng thuế của năm đó.

Khoản 2, Điều 44, Luật Quản lý thuế năm 2019 quy định thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với loại thuế có kỳ tính thuế theo năm được quy định như sau:

  • Thời hạn quyết toán chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 3 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ quyết toán thuế năm; chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu tiên của năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ khai thuế năm;
  • Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 4 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch đối với hồ sơ quyết toán thuế TNCN của cá nhân trực tiếp quyết toán thuế;
  • Chậm nhất là ngày 15/12 của năm trước liền kề đối với hồ sơ khai thuế khoán của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán; trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh mới kinh doanh thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế khoán chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày bắt đầu kinh doanh.

Ủy quyền quyết toán thuế TNCN

Các trường hợp và hồ sơ ủy quyền

Theo quy định tại điểm d khoản 6 Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP, cá nhân được ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập khi thuộc một trong hai trường hợp sau:

Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một nơi. Đồng thời, cá nhân thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm tổ chức. Cá nhân trả thu nhập thực hiện việc quyết toán thuế. Kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm.

Cá nhân là người lao động được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới theo quy định tại điểm d.1 khoản 6 Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP thì cá nhân được ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức mới.

Hồ sơ ủy quyền quyết toán thuế TNCN bao gồm:

  • Đơn đề nghị ủy quyền quyết toán thuế theo mẫu 08/UQ-QTT-TNCN.
  • Giấy tờ chứng minh người được ủy quyền là người đại diện hợp pháp của người ủy quyền (nếu có).
  • Chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân của người ủy quyền và người được ủy quyền.

Người ủy quyền và người được ủy quyền ký tên trên đơn đề nghị ủy quyền quyết toán thuế. Đơn đề nghị ủy quyền quyết toán thuế được gửi cho tổ chức. Hoặc cá nhân trả thu nhập nơi người ủy quyền đang làm việc

Các trường hợp không được ủy quyền

Theo Công văn 5749/CT-TNCN, người lao động không được ủy quyền quyết toán TNCN cho doanh nghiệp trong các trường hợp sau:

  • Người lao động đảm bảo điều kiện được ủy quyền nhưng đã được doanh nghiệp cấp chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân thì không ủy quyền quyết toán thuế cho doanh nghiệp, trừ trường hợp doanh nghiệp đã thu hồi và hủy chứng từ khấu trừ thuế đã cấp cho người lao động.
  • Người lao động có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một doanh nghiệp. Tuy nhiên, vào thời điểm ủy quyền quyết toán thuế không còn làm việc tại doanh nghiệp đó.
  • Người lao động có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một doanh nghiệp. Đồng thời có thu nhập vãng lai chưa khấu trừ thuế hoặc khấu trừ thuế chưa đủ. Bao gồm trường hợp chưa đến mức khấu trừ và đã đến mức khấu trừ nhưng không khấu trừ.
  • Người lao động có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại nhiều doanh nghiệp.
  • Người lao động chỉ có thu nhập vãng lai đã khấu trừ thuế theo tỷ lệ 10%
  • Người lao động chưa đăng ký mã số thuế.
  • Người lao động có thu nhập từ tiền lương, tiền công. Đồng thời thuộc diện xét giảm thuế do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo thì không ủy quyền quyết toán thuế. Người lao động tự khai quyết toán thuế. Cùng với đó là hồ sơ xét giảm thuế theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 46 Thông tư 156/2013/TT-BTC..

Số thuế TNCN phải nộp cho thu nhập nhận được

Căn cứ tính thuế

Theo Điều 7 Thông tư 111/2013/TT-BTC, căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập tính thuế và thuế suất, cụ thể:

Thu nhập tính thuế được xác định bằng thu nhập chịu thuế trừ (-) các khoản giảm trừ sau:

  • Các khoản giảm trừ gia cảnh;
  • Các khoản đóng bảo hiểm, quỹ hưu trí tự nguyện;
  • Các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học.

Công thức tính thuế:

Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất

Trong đó:

Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế – Các khoản giảm trừ

Thu nhập chịu thuế xác định như sau:

Thu nhập chịu thuế = Tổng thu nhập – Các khoản được miễn

Hồ sơ, thủ tục quyết toán thuế TNCN cho giám đốc

Đối với tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập (doanh nghiệp)

Hồ sơ khai quyết toán thuế TNCN cho giám đốc

Căn cứ: Tiểu tiết b.2.1, tiết b.2, điểm b khoản 1 Điều 16 Thông tư 156/2013/TT-BTC; khoản 2 Điều 21 và khoản 7 Điều 24 Thông tư 92/2015/TT-BTC.

Tổ chức, cá nhân trả thu nhập đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế khai quyết toán thuế theo các mẫu sau:

  • Tờ khai mẫu số 05/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 92/2015/TT-BTC.
  • Bảng kê mẫu số 05-1/BK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 92/2015/TT-BTC.
  • Bảng kê mẫu số 05-2/BK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 92/2015/TT-BTC.
  • Bảng kê mẫu số 05-3/BK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 92/2015/TT-BTC.

Nơi nộp hồ sơ

Theo điểm c khoản 1 Điều 16 Thông tư 156/2013/TT-BTC, nơi nộp hồ sơ khai quyết toán thuế năm 2019 được quy định như sau:

  • Tổ chức, cá nhân trả thu nhập là cơ sở sản xuất, kinh doanh nộp hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế trực tiếp quản lý tổ chức, cá nhân.
  • Tổ chức trả thu nhập là cơ quan Trung ương; cơ quan thuộc, trực thuộc Bộ, ngành, UBND cấp tỉnh; cơ quan cấp tỉnh nộp hồ sơ khai thuế tại Cục Thuế nơi tổ chức đóng trụ sở chính.
  • Tổ chức trả thu nhập là cơ quan thuộc, trực thuộc UBND cấp huyện; cơ quan cấp huyện nộp hồ sơ khai thuế tại Chi cục Thuế nơi tổ chức đóng trụ sở chính.
  • Tổ chức trả thu nhập là các cơ quan ngoại giao, tổ chức quốc tế, văn phòng đại diện của các tổ chức nước ngoài nộp hồ sơ khai thuế tại Cục Thuế nơi tổ chức đóng trụ sở chính.

Đối với cá nhân trực tiếp quyết toán thuế

(1) Tờ khai quyết toán thuế TNCN theo mẫu số 02/QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC

(2) Phụ lục bảng kê giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc. Thực hiện theo mẫu số 02-1/BK-QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 80.

(3) Bản sao các chứng từ chứng minh số thuế đã khấu trừ, đã tạm nộp trong năm. Cùng với đó là số thuế đã nộp ở nước ngoài

Trường hợp tổ chức trả thu nhập không cấp chứng từ khấu trừ thuế cho cá nhân do tổ chức trả thu nhập đã chấm dứt hoạt động thì cơ quan thuế căn cứ cơ sở dữ liệu của ngành thuế để xem xét xử lý hồ sơ quyết toán thuế cho cá nhân mà không bắt buộc phải có chứng từ khấu trừ thuế.

(4) Bản sao Giấy chứng nhận khấu trừ thuế (ghi rõ đã nộp thuế theo tờ khai thuế thu nhập nào) do cơ quan trả thu nhập cấp hoặc Bản sao chứng từ ngân hàng đối với số thuế đã nộp ở nước ngoài có xác nhận của người nộp thuế trong trường hợp theo quy định của luật pháp nước ngoài, cơ quan thuế nước ngoài không cấp giấy xác nhận số thuế đã nộp.

(5) Bản sao hóa đơn chứng từ chứng minh khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học (nếu có).

(6) Tài liệu chứng minh về số tiền đã trả của đơn vị, tổ chức trả thu nhập ở nước ngoài trong trường hợp cá nhân nhận thu nhập từ các tổ chức quốc tế. Hoặc cá nhân nhận từ Đại sứ quán, Lãnh sự quán và nhận thu nhập từ nước ngoài.

Hoàn thuế thu nhập cá nhân

Điều kiện hoàn thuế

Việc hoàn thuế thu nhập cá nhân chỉ áp dụng đối với những cá nhân đã có mã số thuế tại thời điểm đề nghị hoàn thuế.

Đối với cá nhân đã uỷ quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện quyết toán thay thì việc hoàn thuế của cá nhân được thực hiện thông qua tổ chức, cá nhân trả thu nhập.

Cá nhân trực tiếp quyết toán với cơ quan thuế nếu có số thuế nộp thừa thì được hoàn thuế, hoặc bù trừ với số thuế phải nộp của kỳ tiếp theo.

Như vậy, để được hoàn thuế thu nhập cá nhân thì phải đáp ứng các điều kiện sau:

  • Có số thuế nộp thừa;
  • Có mã số thuế thu nhập cá nhân tại thời điểm đề nghị hoàn thuế;
  • Có đề nghị hoàn thuế.

Hồ sơ hoàn thuế thu nhập cá nhân

Đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện quyết toán thay cho các cá nhân có uỷ quyền quyết toán thuế

Trường hợp tổ chức, cá nhân trả thu nhập sau khi bù trừ số thuế nộp thừa, nộp thiếu của các cá nhân mà có số thuế nộp thừa, nếu đề nghị cơ quan thuế hoàn trả thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập nộp hồ sơ hoàn thuế cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý.

Hồ sơ hoàn thuế bao gồm:

  • Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước theo mẫu số 01/ĐNHT.
  • Bản chụp chứng từ, biên lai nộp thuế thu nhập cá nhân và người đại diện hợp pháp của tổ chức, cá nhân trả thu nhập ký cam kết chịu trách nhiệm tại bản chụp đó.

Hoàn thuế đối với cá nhân trực tiếp quyết toán thuế

Đối với cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế nếu có số thuế nộp thừa thì cá nhân không phải nộp hồ sơ hoàn thuế mà chỉ cần ghi số thuế đề nghị oàn vào chỉ tiêu [47] – “Số thuế hoàn trả vào tài khoản NNT” hoặc chỉ tiêu [49] – “Tổng số thuế bù trừ cho các phát sinh của kỳ sau” tại tờ khai quyết toán thuế theo mẫu số 02/QTT-TNCN khi quyết toán thuế.”

Xem thêm:

Hướng dẫn làm hồ sơ chuẩn bị quyết toán thuế cho doanh nghiệp

Dịch vụ Hoàn thuế Hải Phòng và những điều cần biết

Trên đây là những điều cần biết về việc quyết toán thuế TNCN cho giám đốc. Hy vọng rằng các bạn đã hiểu rõ về việc quyết toán thuế cho giám đốc có khác nhân viên. Nếu doanh nghiệp có thắc mắc, hãy liên hệ Kế toán ATS theo thông tin bên dưới

Công ty TNHH Đào tạo và Dịch vụ Kế toán ATS
Hotline: 0799.233.886
Fanpage: Dịch vụ kế toán thuế – ATS
Website: Kế toán ATS
Email: infor.congtyats@gmail.com

Gọi điện thoại
0799233886
Chat Zalo