5/5 - (1 bình chọn)

Giao dịch liên kết tiềm ẩn nhiều rủi ro về thuế, đặc biệt trong vấn đề chuyển giá. Chính vì thế, việc quyết toán thuế khi có giao dịch liên kết cũng có những điều đặc biệt. Vì vậy, Nghị định 132/2020/NĐ-CP được ban hành để quản lý thuế doanh nghiệp có giao dịch liên kết . Nghị định này sẽ giúp các doanh nghiệp có thể tránh rủi ro khi quyết toán thế. Trong bài viết này, hãy cùng Kế toán ATS tìm hiểu về những lưu ý cho doanh nghiệp khi quyết toán thuế TNDN có giao dịch liên kết.

Giao dịch liên kết là gì ?

Giao dịch liên kết theo Nghị định 132/2020/NĐ-CP là các giao dịch giữa các bên có quan hệ liên kết. Ngoại trừ các giao dịch kinh doanh đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc phạm vi điều chỉnh giá. Nó bao gồm:

  • Giao dịch mua, bán, trao đổi, thuê, cho thuê, mượn, cho mượn, chuyển giao, chuyển nhượng hàng hóa, cung cấp dịch vụ, tài sản vô hình, tài sản hữu hình;
  • Giao dịch vay, cho vay, dịch vụ tài chính, đảm bảo tài chính và các công cụ tài chính khác;
  • Thỏa thuận mua, bán, sử dụng chung nguồn lực như tài sản, vốn, lao động, chia sẻ chi phí.
  • Chia sẻ chi phí giữa các bên liên kết.

Các bên có quan hệ liên kết

Theo quy định tại Điều 5 Nghị định 132/2020/NĐ-CP, các bên có quan hệ liên kết khi thuộc một trong các trường hợp sau:

  • Một bên tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào việc điều hành, kiểm soát, góp vốn hoặc đầu tư vào bên kia;
  • Các bên trực tiếp hay gián tiếp cùng chịu sự điều hành, kiểm soát, góp vốn hoặc đầu tư của một bên khác.
  • Tham khảo các trường hợp cụ thể tại Khoản 2 Điều 5 Nghị định 132/2020/NĐ-CP.

Nghĩa vụ của doanh nghiệp và quyền hạn của cơ quan thuế khi quyết toán thuế TNDN có giao dịch liên kết

Nghĩa vụ của doanh nghiệp

Kê khai thông tin về quan hệ liên kết và giao dịch liên kết theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Nghị định 20/2017/NĐ-CP. Đồng thời nộp cùng Tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp.

Lưu giữ và cung cấp Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết gồm:

  • Hồ sơ quốc gia;
  • Hồ sơ thông tin tập đoàn toàn cầu;
  • Báo cáo lợi nhuận liên quốc gia của Công ty mẹ tối cao

Quyền hạn của cơ quan thuế

Cơ quan thuế có các quyền ấn định mức giá; tỷ suất lợi nhuận; tỷ lệ phân bổ lợi nhuận. Hoặc ấn định thu nhập chịu thuế hoặc số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp. Cơ quan thuế thực hiện nếu người nộp thuế có các hành vi vi phạm pháp luật sau:

  • Người nộp thuế không kê khai, kê khai không đầy đủ thông tin. Hoặc không nộp Mẫu số 01 ban hành kèm theo Nghị định 20/2017/NĐ-CP
  • Người nộp thuế cung cấp không đầy đủ hoặc không xuất trình thông tin Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết quy định tại Mẫu số 02, Mẫu số 03 ban hành kèm theo Nghị định 20/2017/NĐ-CP theo yêu cầu của Cơ quan thuế trong thời hạn theo quy định
  • Người nộp thuế sử dụng các thông tin về giao dịch độc lập không trung thực, không đúng thực tế để phân tích so sánh, kê khai xác định giá giao dịch liên kết để xác định mức giá, tỷ suất lợi nhuận hoặc tỷ lệ phân bổ lợi nhuận áp dụng cho giao dịch liên kết;
  • Người nộp thuế có hành vi vi phạm các quy định về xác định giá giao dịch liên kết.

Kê khai quyết toán thuế TNDN có giao dịch liên kết

Hồ sơ phải chuẩn bị

Người nộp thuế sẽ phải nộp cùng Tờ khai quyết toán thuế TNDN các loại giấy tờ, hồ sơ (theo mẫu ban hành kèm theo Nghị định 132/2020/NĐ-CP) sau đây:

  • Thông tin về quan hệ liên kết và giao dịch liên kết theo mẫu tại Phụ lục I;
  • Hồ sơ quốc gia là các thông tin về giao dịch liên kết, chính sách và phương pháp xác định giá đối với giao dịch liên kết được lập và lưu tại trụ sở của người nộp thuế theo Danh mục quy định tại Phụ lục II;
  • Hồ sơ toàn cầu là các thông tin về hoạt động kinh doanh của tập đoàn đa quốc gia, chính sách và phương pháp xác định giá giao dịch liên kết của tập đoàn trên toàn cầu và chính sách phân bổ thu nhập và phân bổ các hoạt động, chức năng trong chuỗi giá trị của tập đoàn theo Danh mục tại Phụ lục III;
  • Báo cáo lợi nhuận liên quốc gia của Công ty mẹ tối cao theo Phụ lục IV. Nếu doanh nghiệp thuộc trường hợp quy định tại Khoản 5 Điều 18 Nghị định 132/2020/NĐ-CP.

Thời gian kê khai và quyết toán thuế TNDN khi có giao dịch liên kết

Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết phải được lập trước thời điểm kê khai quyết toán thuế TNDN hàng năm. Đồng thời phải lưu giữ, cung cấp cho cơ quan thuế khi có yêu cầu.

Quy định mới này làm tăng thêm trách nhiệm cung cấp thông tin của doanh nghiệp cả về khối lượng thông tin lẫn thời gian chuẩn bị hồ sơ. Đồng thời tạo điều kiện cho cơ quan thuế có thêm dữ liệu để đánh giá. Cùng với đó so sánh giao dịch của các tập đoàn đa quốc gia. Tất cả những điều đó cần thực hiện trước khi xem xét giá giao dịch liên kết.

Doanh nghiệp cần có sự hiểu biết và chuẩn bị đầy đủ TRƯỚC những sự thay đổi của pháp luật. Với Nghị định 20, công việc của doanh nghiệp có giao dịch liên kết sẽ nhiều và phức tạp hơn. Lúc này, doanh nghiệp phải chứng minh bản chất giao dịch. Cùng với đó doanh nghiệp phải lập hồ sơ nhiều cấp độ. Trong đó, bao gồm cả thuyết minh cho báo cáo giao dịch liên kết. Thu thập thông tin liên quan để giải trình những nghi vấn của cơ quan thuế. Trong trường hợp DN không chuẩn bị hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết để giải trình với quan thuế có thể bị ấn định thuế theo Quy định của Luật quản lý thuế.

Các chi phí không được trừ khi quyết toán thuế TNDN có giao dịch liên kết

Chi phí của giao dịch liên kết không phù hợp 

Thứ nhất, chi phí của giao dịch liên kết không phù hợp bản chất giao dịch độc lập. Hoặc chi phí không góp phần tạo ra doanh thu, thu nhập cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của người nộp thuế. Trong đó bao gồm:

– Chi phí thanh toán cho bên liên kết không thực hiện bất kỳ hoạt động sản xuất, kinh doanh nào liên quan đến ngành nghề, hoạt động sản xuất, kinh doanh của người nộp thuế; không có quyền lợi, trách nhiệm liên quan đối với tài sản, hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho người nộp thuế;

– Chi phí thanh toán cho bên liên kết có hoạt động sản xuất, kinh doanh nhưng quy mô tài sản, số lượng nhân viên và chức năng sản xuất, kinh doanh không tương xứng với giá trị giao dịch mà bên liên kết nhận được từ người nộp thuế;

– Chi phí thanh toán cho bên liên kết là đối tượng cư trú của một nước hoặc vùng lãnh thổ không thu thuế thu nhập doanh nghiệp, không góp phần tạo ra doanh thu, giá trị gia tăng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của người nộp thuế.

Chi phí dịch vụ giữa các bên liên kết

Thứ hai, nó bao gồm chi phí dịch vụ giữa các bên liên kết.  Nó bao gồm các chi phí phát sinh từ:

  • Dịch vụ được cung cấp chỉ nhằm mục đích phục vụ lợi ích. Hoặc tạo giá trị cho các bên liên kết khác;
  • Dịch vụ phục vụ lợi ích cổ đông của bên liên kết;
  • Dịch vụ tính phí trùng lắp do nhiều bên liên kết cung cấp cho cùng một loại dịch vụ. Đồng thời, dịch vụ không xác định được giá trị gia tăng cho người nộp thuế;
  • Dịch vụ về bản chất là các lợi ích người nộp thuế nhận được do là thành viên của một tập đoàn;
  • Chi phí mà bên liên kết cộng thêm đối với dịch vụ do bên thứ ba cung cấp thông qua trung gian bên liên kết không đóng góp thêm giá trị cho dịch vụ;
  • Chi phí dịch vụ khác không đáp ứng điều kiện tại Điểm a Khoản 2 Điều 16 Nghị định 132/2020/NĐ-CP.

Tổng các chi phí lãi vay trong trường hợp:

Tổng chi phí lãi vay sau khi trừ lãi tiền gửi và lãi cho vay phát sinh trong kỳ của người nộp thuế vượt quá 30% của tổng lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh trong kỳ cộng chi phí lãi vay sau khi trừ lãi tiền gửi và lãi cho vay phát sinh trong kỳ cộng chi phí khấu hao phát sinh trong kỳ của người nộp thuế.

Xem thêm:

Trên đây là những điều cần biết về quyết toán thuế TNDN khi có giao dịch liên kết. Cùng với đó là quy định về đối tượng và thời gian khi quyết toán thuế. Nếu doanh nghiệp có thắc mắc, hãy liên hệ Kế toán ATS theo thông tin bên dưới

Công ty TNHH Đào tạo và Dịch vụ Kế toán ATS
Hotline: 0799.233.886
Fanpage: Dịch vụ kế toán thuế – ATS
Website: Kế toán ATS
Email: infor.congtyats@gmail.com

Gọi điện thoại
0799233886
Chat Zalo