Thuế tiêu thụ đặc biệt là một trong những thuế nhà nước đánh vào sản phẩm và dịch vụ. Loại thuế này ảnh hưởng trực tiếp đến cá nhân và tiêu dùng. Trong đó, ô tô, xe máy và rượu vang và những sản phẩm được nhà nước đánh thuế cao nhất. Vậy thuế tiêu thụ đặc biệt là gì ? Những đối tượng sản phẩm và dịch vụ nhà nước đánh thuế là gì ? Hãy cùng Kế toán ATS tìm hiểu cụ thể trong bài viết này. Cùng với đó là cách tính thuế tiêu thụ đặc biệt cho từng trường hợp chi tiết nhất
Thuế tiêu thụ đặc biệt là gì?
Khái niệm
Thuế tiêu thụ đặc biệt là loại thuế gián thu đánh vào một số hàng hóa, dịch vụ xa xỉ. Hoặc tiềm ẩn những tác động không nhằm điều tiết việc sản xuất, tiêu dùng, nhập khẩu của xã hội. Nhằm tăng ngân sách cho Nhà nước cũng như tăng cường hoạt động quản lý sản xuất kinh doanh đối với những loại hàng hóa dịch vụ này.
Khoản thuế này do doanh nghiệp trực tiếp sản xuất hàng hóa nộp. Tuy nhiên người tiêu dùng là người chịu thuế vì thuế đã được cộng vào giá bán. Nói cách khác, doanh nghiệp chỉ đóng vai trò “thu hộ-nộp hộ”. Cụ thể là thu hộ nhà nước khoản thuế này từ người tiêu dùng. Đồng thời doanh nghiệp có trách nhiệm kê khai, nộp hộ người tiêu dùng.
Thời hạn nộp và kê khai thuế tiêu thụ đặc biệt
Thời hạn nộp tờ khai thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB) được quy định như sau:
- Đối với trường hợp nộp tờ khai thuế TTĐB theo tháng: Thời hạn chậm nhất vào ngày 20 của tháng tiếp theo;
- Đối với trường hợp nộp tờ khai thuế TTĐB theo từng lần phát sinh: Thời hạn là 10 ngày kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế.
Thời gian nộp tiền thuế tiêu thụ đặc biệt trùng với thời gian nộp tờ khai thuế TTĐB.
Đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là gì ?
Các đối tượng chịu thuế tiêu đặc biệt được quy định tại Điều 2 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt 2008 (sửa đổi 2014) và Khoản 2 Nghị định 108/2015/NĐ-CP như sau:
Hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt
- Thuốc lá điếu, xì gà và sản phẩm từ cây thuốc lá dùng để hút, hít, nhai, ngửi, ngậm.
- Rượu.
- Bia.
- Xe ô tô dưới 24 chỗ ngồi. Bao gồm cả loại xe vừa chở người, vừa chở hàng có từ hai hàng ghế trở lên. Ngoài ra xe sử dụng thiết kế vách ngăn cố định giữa khoang chở người và khoang chở hàng.
- Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi lanh trên 125cm3.
- Tàu bay, du thuyền (phục vụ mục đích dân dụng).
- Các loại xăng.
- Điều hoà công suất từ 90.000 BTU trở xuống.
- Bài lá.
- Vàng mã, hàng mã (không bao gồm hàng mã dùng làm đồ chơi trẻ em, dụng cụ dạy học).
Lưu ý: Hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt phải là các sản phẩm hàng hóa hoàn chỉnh. Không bao gồm bộ linh kiện để lắp ráp các hàng hóa này.
Dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt
- Kinh doanh vũ trường.
- Kinh doanh mát-xa, karaoke.
- Kinh doanh casino, trò chơi điện tử có thưởng. Trong đó bao gồm: Trò chơi bằng máy jackpot, máy slot và các loại tương tự.
- Kinh doanh đặt cược. Trong đó bao gồm: Đặt cược thể thao, giải trí và các hình thức đặt cược khác).
- Kinh doanh golf. Trong đó bao gồm: Thẻ hội viên, vé golf).
- Kinh doanh xổ số.
Cách tính thuế tiêu thụ đặc biệt là gì
Dưới đây là công thức tính thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB)
Công thức
Thuế TTĐB phải nộp = Giá tính thuế TTĐB x Thuế suất thuế TTĐB
Trong đó:
Thuế suất thuế TTĐB đã được quy định trong biểu thuế theo Luật thuế tiêu thụ đặc biệt – Luật số 70/2014/QH13, Luật 106/2016/QH13 và Nghị định 108/2015/NĐ-CP của Chính phủ.
Giá tính thuế TTĐB là giá do cơ sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu bán ra. Trường hợp giá bán của cơ sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu bán ra không theo giá giao dịch thông thường trên thị trường thì cơ quan thuế thực hiện ấn định thuế theo quy định của Luật quản lý thuế. Cụ thể cách tính giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt sẽ được đề cập ở phần tiếp theo.
Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt với từng mặt hàng
Giá tính thuế TTĐB của hàng hóa, dịch vụ là giá bán hàng hóa, giá cung ứng dịch vụ cơ sở sản xuất, kinh doanh chưa có thuế TTĐB, thuế bảo vệ môi trường, thuế giá trị gia tăng và được xác định.
Đối với hàng hóa sản xuất trong nước
Giá tính thuế TTĐB = (Giá bán chưa có thuế Giá trị gia tăng (GTGT) – thuế Bảo vệ môi trường)) / (1+ thuế suất thuế TTĐB)
Nếu cơ sở sản xuất bán hàng cho các doanh nghiệp thương mại thì giá bán do cơ sở sản xuất đưa ra nhưng không được thấp hơn 10% giá bán bình quân mà doanh nghiệp thương mại bán ra
Nếu giá bán của cơ sở sản xuất thấp hơn giá bán của cơ sở kinh doanh thương mại thì giá tính thuế do cơ quan thuế quyết định
Đối với hàng nhập khẩu
Giá tính thuế TTĐB = Giá tính thuế nhập khẩu + Thuế nhập khẩu
Đối với hàng hóa gia công
Giá tính thuế TTĐB = Giá bán của cơ sở gia công chưa có thuế GTGT và chưa có thuế TTĐB
Đối với hàng hóa chịu thuế TTĐB
Giá tính thuế TTĐB = Giá bán chưa có thuế GTGT / (1+ Thuế suất thuế TTĐB) + Giá trị vỏ bao bì
Với mặt hàng bia chai thì khách hàng đặt cược tiền vỏ theo quý, doanh nghiệp và khách hàng phải quyết toán số tiền đặt cược. Nếu có số vỏ chai không thu hồi được thì giá trị tương ứng được đưa vào doanh thu tính thuế TTĐB.
Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp, trả chậm
Giá tính thuế TTĐB = Giá bán chưa có thuế GTGT và chưa có thuế TTĐB của hàng hóa bán theo phương thức trả tiền một lần, không bao gồm khoản lãi trả góp, lãi trả chậm
Đối với hàng hóa, dịch vụ được dùng để biếu tặng, khuyến mại hay tiêu dùng nội bộ
Giá tính thuế TTĐB = Giá tính thuế TTĐB của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh các hoạt động này hệ thống tài khoản thông tư 200/
Đối với hàng hóa sản xuất dưới hình thức hợp tác kinh doanh giữa cơ sở sản xuất và cơ sở sở hữu thương hiệu
Giá tính thuế TTĐB = Giá bán ra chưa có thuế GTGT của cơ sở sở hữu thương hiệu
Đối với dịch vụ
Giá tính thuế TTĐB = giá cung ứng dịch vụ chưa bao gồm thuế GTGT / (1+thuế suất thuế TTĐB)
Xem thêm:
Trên đây là những điều cần biết về thuế tiêu thu đặc biệt và đối tượng áp thuế. Cùng với đó là cách tính thuế tiêu thụ đặc biệt cho từng trường hợp cụ thể. Để được tư vấn cụ thể, hãy liên hệ Kế toán ATS theo thông tin bên dưới
Công ty TNHH Đào tạo và Dịch vụ Kế toán ATS
Hotline: 0799.233.886
Fanpage: Dịch vụ kế toán thuế – ATS
Website: Kế toán ATS
Email: infor.congtyats@gmail.com