5/5 - (1 bình chọn)

Các cá nhân và tổ chức đều kiếm được lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh. Vì thế họ cũng đóng góp vào sự tiến bộ của đất nước. Tuy nhiên, không phải ai cũng có thể khởi nghiệp vì còn tùy thuộc vào đối tượng được cho phép. Đặc biệt là công nhân, viên chức tại các cơ quan có được thành lập hay không ? Đó chính là thắc mắc của rất nhiều người hiện nay. Trong bài viết này, Kế toán ATS sẽ giải đáp tới các bạn thắc mắc “Viên chức có được thành lập doanh nghiệp không ?”

Viên chức là gì ?

Viên chức là người công dân Việt Nam được tuyển chọn cho các vị trí công việc tại các cơ quan, tổ chức công lập. Những người này thường thông qua việc ký kết hợp đồng lao động. Sau đó nhận lương từ nguồn quỹ lương của cơ quan, tổ chức theo quy định của pháp luật.

Viên chức được xác định dựa trên những tiêu chí sau:

  • Là công dân Việt Nam.
  • Được tuyển dụng theo vị trí việc làm và làm việc theo chế độ hợp đồng làm việc.
  • Hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập.
  • Nơi làm việc chính: Đơn vị sự nghiệp công lập.

Tùy thuộc vào các tiêu chí mà pháp luật phân chia viên chức thành các nhóm khác nhau như:

Theo chức trách và vị trí việc làm:

  • Viên chức giữ chức vụ vai trò quản lý là người được bổ nhiệm giữ chức vụ quản lý có thời hạn được yêu cầu. Họ làm nhiệm vụ điều hành, tổ chức và triển khai công việc trong đơn vị sự nghiệp của mình. Tuy nhiên không phải là công chức và được hưởng các chế độ phụ cấp theo quy định.
  • Viên chức không giữ chức vụ quản lý là người chỉ được tuyển dụng theo chuyên môn, nghiệp vụ. Sau đó hoạt động trong cơ quan nhà nước theo chức danh nghề nghiệp.

Theo trình độ đào tạo: Viên chức giữ chức danh này có yêu cầu về trình độ. Ví dụ như trung cấp, cao đẳng, đại học, thạc sĩ, tiến sĩ.

Viên chức có được thành lập doanh nghiệp hay không ?

Quy định về việc viên chức có được thành lập doanh nghiệp hay không

Theo Điểm b Khoản 2 Điều 17 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định “cán bộ, viên chức, công chức theo quy định của Luật Cán bộ và Luật Viên chức” không được thành lập công ty.

Theo Khoản 3, Điều 14 của Luật Viên chức về hoạt động kinh doanh và làm việc ngoài giờ quy định như sau: “Được góp vốn nhưng không tham gia quản lý, điều hành công ty, hợp tác xã, bệnh viện tư, trường học tư và các tổ chức nghiên cứu dự án khoa học tư, trừ trường hợp pháp luật chuyên ngành có quy định khác”

Tuy nhiên, ngoài các yêu cầu nêu trên, pháp luật cho phép công chức góp tiền, mua cổ phần, phần vốn góp vào các công ty cổ phần và công ty hợp danh hoạt động ngoài lĩnh vực mà họ trực tiếp tham gia, quản lý. Việc góp vốn vào một doanh nghiệp trách nhiệm hữu hạn là không được phép. Theo luật loại hình công ty này, người góp vốn là người có quyền quản lý và điều hành.

Tại sao viên chức không được thành lập doanh nghiệp?

Sau khi đã tìm hiểu về viên chức có được thành lập doanh nghiệp không, Kế toán ATS sẽ giúp bạn biết thêm về lý do đằng sau vấn đề này. Cán bộ, viên chức là những người trong bộ máy nhà nước có nhiệm vụ và quyền hạn đáng kể. Do đó, luật cấm công chức, viên chức thành lập và quản lý doanh nghiệp. Từ đó tránh khả năng lạm quyền và tham nhũng. Nếu không có những luật này, các quan chức rất có thể sẽ can thiệp vào quyền hạn và vị trí của họ trong các hoạt động của công ty vì lợi ích cá nhân. Từ đó gây sao nhãng trách nhiệm và có thể vi phạm pháp luật nghiêm trọng.

Cũng vì lý do này, Luật Phòng chống tham nhũng 2018 nghiêm cấm viên chức nhà nước là lãnh đạo, cấp phó của người đứng đầu cơ quan nhà nước đóng góp tiền cho các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh mà họ trực tiếp kiểm soát. hợp pháp hoặc cho vợ/chồng; cha mẹ; tiến hành kinh doanh trong lĩnh vực hoặc nghề nghiệp đó.

Ngoài ra, viên chức còn không được thực hiện quá trình đóng góp vốn trong các trường hợp sau theo pháp luật cán bộ công chức:

  • Cán bộ, viên chức chỉ tham gia vào công ty cổ phần với tư cách là cổ đông góp vốn. Không được với tư cách là thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát của doanh nghiệp.
  • Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động không được góp vốn vào công ty trách nhiệm hữu hạn.
  • Cán bộ, công chức, viên chức chỉ được tham gia với tư cách vai trò là thành viên góp vốn trong công ty hợp danh. Không được tham gia với tư cách là thành viên hợp danh.

Những đối tượng khác không được phép thành lập doanh nghiệp ?

Với câu trả lời cho vấn đề liệu viên chức có được thành lập doanh nghiệp không? Theo Khoản 2 Điều 17 Luật Doanh nghiệp 2020, các tổ chức, cá nhân không có quyền thành lập và chi phối doanh nghiệp tại Việt Nam bao gồm các đối tượng sau đây:

  • Cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước. Việc sử dụng này để xây dựng công ty thu lợi cho cơ quan, đơn vị mình.
  • Cán bộ, công chức, viên chức theo yêu cầu của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức;
  • Sĩ quan, hạ sĩ quan, các quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng. Sĩ quan trong các cơ quan, đơn vị của Quân đội nhân dân Việt Nam. Ngoại trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý việc vốn góp của Nhà nước.
  • Cán bộ lãnh đạo, quản lý chuyên môn của doanh nghiệp nhà nước quy định. Áp dụng tại Điểm a Khoản 1 Điều 88 của Luật Doanh nghiệp 2020. Ngoại trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền quản lý phần vốn góp của Nhà nước;
  • Người chưa đủ tuổi thành niên. Người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự. Người mất năng lực hành vi dân sự. Những người gặp khó khăn trong việc quản lý nhận thức và hành vi. Người mất tư cách pháp nhân.
  • Người đang bị truy cứu về trách nhiệm hình sự, đang trong quá trình tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành các biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc, đang bị Tòa án truy tố. cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc hoạt động nhất định. Các trường hợp khác theo quy định của Luật Phá sản và Luật Chống tham nhũng.

Viên chức có được góp vốn vào việc thành lập doanh nghiệp không ?

Cán bộ, viên chức, công chức được góp vốn thành lập doanh nghiệp không?

Khoản 3 Điều 18 Luật Doanh Nghiệp 2014 có quy định rằng cán bộ, công chức, viên chức vẫn có quyền góp vốn vào các doanh nghiệp. Cụ thể là góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh. Chỉ ngoại trừ trường hợp là đối tượng bị cấm góp vốn vào doanh nghiệp theo quy định.

Tuy pháp luật quy định cán bộ, công chức, viên chức không có quyền thành lập doanh nghiệp. Tuy nhiên có quyền góp vốn, mua cổ phần, vốn góp vào công ty cổ phần, TNHH, hợp danh. Tuy nhiên, vẫn cần phải đáp ứng được các điều kiện sau khi góp vốn:

  • Nếu bản thân cán bộ, công chức, viên chức là người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu trong cơ quan Nhà nước thì không được quyền góp vốn vào doanh nghiệp hoạt động trong phạm vi ngành, nghề mà người đó hoặc vợ/chồng, bố, mẹ, con hoạt động kinh doanh trong phạm vi ngành, nghề do người đó trực tiếp thực hiện việc quản lý Nhà nước.
  • Không được quyền tham gia điều hành, quản lý doanh nghiệp.

Tuy nhiên, cán bộ, công chức, viên chức chỉ được giới hạn góp vốn. Đặc biệt đối với những vị trí nhất định của một số loại hình doanh nghiệp:

  • Đối với công ty cổ phần: Cán bộ, công chức, viên chức chỉ được tham gia góp vốn với tư cách là cổ đông góp vốn.
  • Đối với công ty hợp danh: Cán bộ, công chức, viên chức chỉ có thể tham gia góp vốn với tư cách là thành viên hợp vốn.
  • Đối với công ty TNHH: Theo quy định, nếu góp vốn vào công ty TNHH thì thành viên góp vốn sẽ trở thành người có quyền quản lý công ty. Vì vậy, cán bộ, công chức, viên chức sẽ không được góp vốn vào loại hình này.

Viên chức muốn mua cổ phần hoặc góp vốn vào doanh nghiệp phải tuân theo điều kiện nào?

Như đã đề cập trước đây, viên chức không được phép thành lập doanh nghiệp. Tuy nhiên có quyền tham gia góp vốn, mua cổ phần. Ngoài ra, có thể đầu tư vào công ty cổ phần hoặc TNHH trong các điều kiện sau:

  • Không được tham gia vào quản lý hoặc điều hành công ty. Theo quy định tại Điều 20, Khoản 2 của Luật phòng chống tham nhũng năm 2020.
  • Trường hợp là người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu cơ quan nhà nước, thì không được phép góp vốn vào doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực hoặc nghề mà người đó đang trực tiếp thực hiện công việc quản lý nhà nước.

Điều kiện cho viên chức mua cổ phần hoặc góp vốn vào doanh nghiệp phụ thuộc vào từng loại hình doanh nghiệp cụ thể. Đây là những hạn chế và quy định cụ thể:

  • Với công ty cổ phần, viên chức được phép tham gia dưới tư cách cổ đông góp vốn.
  • Với công ty hợp danh, viên chức chỉ có thể tham gia với tư cách là thành viên hợp vốn cá nhân.
  • Với công ty trách nhiệm hữu hạn, viên chức không được phép góp vốn vào loại hình này.

Xem thêm:

Câu hỏi “ Viên chức có được thành lập doanh nghiệp không?”  Kế toán ATS vừa giải đáp vấn đề trên qua bài viết này. Liên hệ ngay với chúng tôi nếu còn những vướng mắc liên quan đến thành lập doanh nghiệp. Chúng tôi luôn sẵn lòng giải đáp và tư vấn miễn phí.

Công ty TNHH Đào tạo và Dịch vụ Kế toán ATS
Hotline: 0799.233.886
Fanpage: Dịch vụ kế toán thuế – ATS
Website: Kế toán ATS
Email: infor.congtyats@gmail.com

Gọi điện thoại
0799233886
Chat Zalo