Đánh giá bài viết post

Vốn điều lệ công ty cổ phần được xác định bằng tổng giá trị mệnh giá của các cổ phần đã được bán hoặc đăng ký mua trong quá trình thành lập công ty. Hiện tại, pháp luật chưa đưa ra bất kỳ quy định nào về mức vốn điều lệ tối thiểu cần có khi thành lập một công ty cổ phần.

Tại khoản 34 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020 giải thích từ ngữ như sau: ” Vốn điều lệ là tổng giá trị tài sản do các thành viên công ty, chủ sở hữu công ty đã góp hoặc cam kết góp khi thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh; là tổng mệnh giá cổ phần đã bán hoặc được đăng ký mua khi thành lập công ty cổ phần”  

 

vốn điều lệ công ty cổ phần

Trường hợp vốn điều lệ công ty cổ phần có thể giảm.

Tại Điều 112 Luật Doanh nghiệp 2020 có quy định về vốn của công ty cổ phần như sau:

Vốn của công ty cổ phần

  1. Vốn điều lệ của công ty cổ phần là tổng mệnh giá cổ phần các loại đã bán. Vốn điều lệ của công ty cổ phần khi đăng ký thành lập doanh nghiệp là tổng mệnh giá cổ phần các loại đã được đăng ký mua và được ghi trong Điều lệ công ty.
  2. Cổ phần đã bán là cổ phần được quyền chào bán đã được các cổ đông thanh toán đủ cho công ty. Khi đăng ký thành lập doanh nghiệp, cổ phần đã bán là tổng số cổ phần các loại đã được đăng ký mua.
  3. Cổ phần được quyền chào bán của công ty cổ phần là tổng số cổ phần các loại mà Đại hội đồng cổ đông quyết định sẽ chào bán để huy động vốn. Số cổ phần được quyền chào bán của công ty cổ phần khi đăng ký thành lập doanh nghiệp là tổng số cổ phần các loại mà công ty sẽ chào bán để huy động vốn, bao gồm cổ phần đã được đăng ký mua và cổ phần chưa được đăng ký mua.
  4. Cổ phần chưa bán là cổ phần được quyền chào bán và chưa được thanh toán cho công ty. Khi đăng ký thành lập doanh nghiệp, cổ phần chưa bán là tổng số cổ phần các loại chưa được đăng ký mua.
  5. Công ty có thể giảm vốn điều lệ trong trường hợp sau đây:

          a) Theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông, công ty hoàn trả một phần vốn góp cho cổ đông theo tỷ lệ sở hữu cổ phần  của họ trong công ty nếu công ty đã hoạt động kinh doanh liên tục từ 02 năm trở lên kể từ ngày đăng ký thành lập doanh nghiệp và bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác sau khi đã hoàn trả cho cổ đông;

          b) Công ty mua lại cổ phần đã bán theo quy định tại Điều 132 và Điều 133 của Luật này;

          c) Vốn điều lệ không được các cổ đông thanh toán đầy đủ và đúng hạn theo quy định tại Điều 113 của Luật này.

Vậy công ty cổ phần có thể giảm vốn điều lệ trong các trường hợp sau đây:

  • Theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông, công ty có thể hoàn trả một phần vốn góp cho cổ đông, tỷ lệ phân chia dựa trên sở hữu cổ phần của họ trong công ty, trong trường hợp công ty đã liên tục hoạt động kinh doanh trong ít nhất 2 năm kể từ ngày đăng ký thành lập doanh nghiệp.
  • Công ty có thể mua lại cổ phần đã bán trước đó.
  • Nếu các cổ đông không thanh toán đầy đủ và đúng hạn vốn góp, công ty có thể giảm vốn điều lệ tương ứng.”

vốn điều lệ

Các hình thức công ty cổ phần chào bán cổ phần để tăng vốn điều lệ

Tại Điều 123 Luật Doanh nghiệp 2020 có quy định về chào bán cổ phần như sau:

Chào bán cổ phần

  1. Chào bán cổ phần là việc công ty tăng thêm số lượng cổ phần, loại cổ phần được quyền chào bán để tăng vốn điều lệ.
  2. Chào bán cổ phần có thể thực hiện theo các hình thức sau đây:
  3. a) Chào bán cổ phần cho cổ đông hiện hữu;
  4. b) Chào bán cổ phần riêng lẻ;
  5. c) Chào bán cổ phần ra công chúng.
  6. Chào bán cổ phần ra công chúng, chào bán cổ phần của công ty đại chúng và tổ chức khác thực hiện theo quy định của pháp luật về chứng khoán.
  7. Công ty thực hiện đăng ký thay đổi vốn điều lệ trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày hoàn thành đợt bán cổ phần.

Nếu quý khách có bất kỳ yêu cầu hoặc câu hỏi cụ thể nào, hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn và hỗ trợ chi tiết hơn.

Công ty TNHH Đào tạo và Dịch vụ Kế toán ATS
☎ Hotline: 0799.233.886
???? Fanpage: Dịch vụ kế toán thuế – ATS
???? Email: infor.congtyats@gmail.com

 

 

 

Gọi điện thoại
0799233886
Chat Zalo