Thực hiện khai bổ sung hồ sơ kê khai thuế trong trường hợp dư hóa đơn đầu ra có thể được mô tả như sau:
- Trường hợp phát hiện dư hóa đơn đầu ra trong thời hạn nộp tờ khai:
Nếu đơn vị hoặc doanh nghiệp phát hiện sai sót trong thời hạn nộp tờ khai, kế toán của đơn vị sẽ lập một Tờ khai mới để điều chỉnh và nộp lại cho cơ quan thuế. Tờ khai mới này sẽ thay thế tờ khai ban đầu và chứa thông tin chính xác về số thuế GTGT phải nộp. - Trường hợp phát hiện dư hóa đơn đầu ra sau thời hạn kê khai thuế:
Nếu phát hiện sai sót sau khi hết hạn nộp tờ khai, kế toán doanh nghiệp cần lập tờ khai bổ sung và điều chỉnh thuế GTGT. Theo Công văn số 4943/TCT-KK của Tổng cục thuế ngày 23/11/2015, đơn vị hoặc doanh nghiệp sẽ làm hồ sơ khai bổ sung theo quy định tại Điểm b, Khoản 5 Điều 10 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính.
Hồ sơ khai bổ sung bao gồm:
- Tờ khai thuế của kỳ tính thuế gốc đã được bổ sung và điều chỉnh.
- Bản giải trình khai bổ sung và điều chỉnh theo mẫu số 01/KHBS (nếu có chênh lệch tiền thuế).
- Tài liệu giải thích số liệu trong bản giải trình khai bổ sung và điều chỉnh.
Lưu ý:
- Nếu đơn vị hoặc doanh nghiệp khai bổ sung và điều chỉnh chỉ tiêu trên tờ khai mà chỉ tiêu này được tổng hợp từ phụ lục, khi nộp hồ sơ khai bổ sung cần gửi kèm các phụ lục giải trình tương ứng.
- Nếu đơn vị hoặc doanh nghiệp nộp hồ sơ khai bổ sung và điều chỉnh nhưng mẫu tờ khai của kỳ tính thuế gốc đã hết hiệu lực và được thay thế bằng mẫu mới, người nộp thuế sẽ sử dụng mẫu tờ khai thuế mới có hiệu lực tại thời điểm khai bổ sung.
Thời hạn nộp hồ sơ khai bổ sung được thực hiện theo quy định tại Khoản 2, Điều 5 của Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/07/2013 của Chính phủ. Theo đó, hồ sơ khai thuế bổ sung và điều chỉnh có thể được nộp cho cơ quan thuế vào bất kỳ ngày làm việc nào, không phụ thuộc vào thời hạn nộp tờ khai thuế của lần tiếp theo.
Tuy nhiên, theo quy định tại Điều 47 của Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019, doanh nghiệp chỉ có thể khai bổ sung hồ sơ khai thuế trong thời hạn 10 năm kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai sót. TuyCách khác để viết tiêu đề về việc kê khai bổ sung hồ sơ khai thuế khi có dư hóa đơn đầu ra có thể là:
- Quy trình điều chỉnh hồ sơ kê khai thuế khi phát hiện dư hóa đơn đầu ra trong thời hạn và sau thời hạn kê khai
- Hướng dẫn khai bổ sung hồ sơ thuế khi gặp dư hóa đơn đầu ra
- Cách thực hiện điều chỉnh thuế GTGT khi kê khai dư hóa đơn đầu ra
- Hồ sơ khai bổ sung và điều chỉnh thuế GTGT do dư hóa đơn đầu ra
- Thủ tục khai bổ sung hồ sơ thuế khi phát hiện sai sót trong kê khai dư hóa đơn đầu ra
Hóa đơn đầu ra: Quy định và lưu ý quan trọng trong kê khai thuế
Nguyên tắc cần tuân thủ khi xuất hóa đơn đầu ra
Nội dung cần có trên hóa đơn: Khi tiến hành viết hóa đơn đầu ra cho khách, kế toán viên cần chú ý đến sự chính xác của từ ngữ để tránh việc áp mức thuế suất cao hơn nhiều lần. Ví dụ, một doanh nghiệp kinh doanh vận tải có thể được hưởng thuế giá trị gia tăng (GTGT) giảm từ 10% xuống 5% trong một thời kỳ. Tuy nhiên, trong quá trình viết hóa đơn, nếu kế toán viết “Cho thuê xe” thay vì “Dịch vụ vận tải”, thuế xuất áp dụng có thể là 10% thay vì được giảm xuống 5%.
Phát hiện hóa đơn có bị bỏ sót hay không: Việc kiểm tra sự bỏ sót hóa đơn là một nhiệm vụ vô cùng quan trọng. Kế toán viên có trách nhiệm kiểm tra tất cả các loại hóa đơn đầu ra hàng tháng để đảm bảo rằng không có bất kỳ hóa đơn nào bị bỏ sót. Trong trường hợp phát hiện hóa đơn bị bỏ sót, cần lập ngay hóa đơn bổ sung và kê khai nộp thuế theo quy định.
Xác định thời điểm xuất hóa đơn đầu ra: Theo quy định tại Khoản 2, Điều 16 của Thông tư 39/TT-BTC, các quy định về thời điểm xuất hóa đơn trong trường hợp chuyển quyền sở hữu, sử dụng hàng hóa, dịch vụ, công trình lắp đặt có những điểm cụ thể sau đây:
- Thời điểm xuất hóa đơn khi bán hàng hóa: Thời điểm này là khi chuyển quyền sở hữu/sử dụng hàng hóa cho người mua, không phụ thuộc vào việc đã thu tiền hay chưa.
- Thời điểm xuất hóa đơn khi cung ứng dịch vụ: Thời điểm này là ngày hoàn thành việc cung ứng dịch vụ. Trong trường hợp đã thu tiền trước hoặc trong quá trình giao dịch, thời điểm xuất hóa đơn sẽ là ngày thu tiền.
- Thời điểm xuất hóa đơn cung cấp điện, nước sinh hoạt, dịch vụ viễn thông, dịch vụ truyền hình: Thời điểm xuất hóa đơn không quá 7 ngày kể từ khi ghi chỉ số điện nước tiêu thụ hoặc ngày kết thúc kỳ được quy ước đối với dịch vụ truyền hình, viễn thông.
- Thời điểm xuất hóa đơn xây dựng, xây lắp: Thời điểm này là ngày bàn giao, nghiệm thu công trình, không phụ thuộc vào việc đã thu tiền hay chưa.
- Thời điểm xuất hóa đơn xăng dầu: Nếu hàng xăng dầu được bán tại các cửa hàng bán lẻ cho tổ chức, cá nhân kinh doanh, cung cấp dịch vụ ngân hàng, chứng khoán, thì thời điểm xuất hóa đơn sẽ tuân thủ hợp đồng ký kết giữa hai bên, kèm theo các chứng từ, kê khai có xác nhận của hai bên. Trường hợp chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng phát sinh trong hoạt động cung cấp xăng dầu.
- Thời điểm xuất hóa đơn hàng xuất khẩu: Trong trường hợp này, doanh nghiệp sẽ sử dụng hóa đơn thương mại và thời điểm xuất hóa đơn sẽ được xác định là thời điểm bán hàng hóa, không phụ thuộc vào việc đã thu tiền hay chưa. Ngày xác nhận doanh thu tính thuế được xác định là ngày hoàn tất thủ tục tại hải quan.
==> Xem thêm: https://www.facebook.com/ketoan.ATS
Xuất hóa đơn đầu ra cho các sản phẩm nội bộ: Trong trường hợp doanh nghiệp áp dụng chính sách trả lương cho nhân viên bằng sản phẩm hoặc xuất hàng với mục đích cho, biếu, tặng, từ thiện và các trường hợp tương tự, cần tuân thủ quy định sau đây:
- Doanh nghiệp phải xuất hóa đơn cho các giao dịch này và kê khai nộp thuế giá trị gia tăng (GTGT) theo quy định.
- Nếu không tuân thủ quy định này và bị phát hiện, doanh nghiệp sẽ bị xử phạt và phải nộp lãi suất phạt khi thực hiện quyết toán thuế.
Sắp xếp lập hóa đơn đầu ra theo số thứ tự tăng dần:
Theo quy định, nguyên tắc xuất hóa đơn đầu ra cho các doanh nghiệp là lập số thứ tự liên tục từ nhỏ đến lớn. Trong trường hợp doanh nghiệp có nhiều đơn vị trực thuộc hoặc nhiều cơ sở nhận ủy nhiệm bán hàng và sử dụng hình thức hóa đơn in có chung phương thức ký hiệu phân chia cho từng đơn vị, tổ chức cần theo dõi và phân bổ ủy nhiệm cho từng bên. Các đơn vị này sẽ lập hóa đơn theo thứ tự trong phạm vi đã được phân chia.
Trong trường hợp doanh nghiệp có nhiều đơn vị trực thuộc sử dụng cùng một loại hóa đơn tự in hoặc hóa đơn điện tử có cùng phương thức ký hiệu truy xuất ngẫu nhiên từ máy chủ, doanh nghiệp cần có phương án truy xuất ngẫu nhiên cho từng đơn vị. Thứ tự lập hóa đơn sẽ tăng dần cho hóa đơn truy xuất toàn bộ chi nhánh.
Xử lý khi quên kê khai hóa đơn đầu ra
Theo công văn số 4943/TCT-KK của Tổng cục thuế ngày 23/11/2015, khi phát hiện rằng các hóa đơn, chứng từ của các kỳ trước chưa được kê khai, người nộp thuế có nghĩa vụ kê khai và khấu trừ bổ sung.
Tuy nhiên, quy định về thời điểm kê khai bổ sung hóa đơn đầu ra và hóa đơn đầu vào là khác nhau. Cụ thể, thời điểm mà doanh nghiệp bán hàng và xuất hóa đơn trong kỳ nào, người nộp thuế sẽ kê khai bổ sung vào kỳ đó theo quy định. Ví dụ, nếu trong tháng 8/2023, doanh nghiệp nhận thấy rằng các hóa đơn từ kỳ tháng 6/2023 chưa được kê khai, thì cần tiến hành điều chỉnh hồ sơ khai thuế GTGT cho kỳ tháng 5/2023 để đảm bảo đầy đủ thông tin.
Hậu quả và xử phạt khi làm mất hóa đơn đầu ra
Theo quy định mới nhất, trong trường hợp doanh nghiệp làm mất hóa đơn đầu ra, mức phạt sẽ được áp dụng tùy theo từng trường hợp cụ thể. Dưới đây là một số ví dụ về mức phạt có thể áp dụng:
Mất hóa đơn đầu ra trước khi thông báo phát hành
Theo quy định tại Điều 25 của Nghị định số 125/2020/NĐ-CP ngày 05/12/2020, các hành vi làm mất, cháy, hỏng hóa đơn đầu ra trước khi thông báo phát hành hoặc mua hóa đơn từ cơ quan thuế, nhưng chưa xuất, sẽ bị áp dụng các mức phạt sau đây:
- Phạt cảnh cáo: Áp dụng khi hành vi làm mất, cháy hoặc hỏng hóa đơn xảy ra chậm trễ trong khoảng từ 1 đến 5 ngày (tính từ ngày hết hạn theo quy định) và có tình tiết giảm nhẹ.
- Phạt tiền từ 1 đến 4 triệu đồng: Áp dụng khi hành vi làm mất, cháy, hỏng hóa đơn xảy ra quá thời hạn từ 1 đến 5 ngày (tính từ ngày hết hạn theo quy định), và trừ các trường hợp được quy định tại Khoản 1 điều này.
- Phạt tiền từ 4 đến 8 triệu đồng: Áp dụng khi hành vi làm mất, cháy, hỏng hóa đơn xảy ra chậm trễ quá thời hạn từ 6 ngày trở lên (tính từ ngày hết hạn theo quy định), hoặc khi không khai báo sai phạm liên quan đến hóa đơn của mình.
==> Xem thêm: Rà soát sổ sách kế toán nội bộ
Mất hóa đơn đầu ra khi đã thông báo phát hành
Tại Điều 26 của Nghị định số 125/2020/NĐ-CP, các hành vi làm mất hóa đơn đầu ra đã thông báo phát hành được quy định như sau:
- Phạt cảnh cáo đối với các hành vi sau:
- Làm mất, hỏng, cháy các hóa đơn đã lập (liên 1, liên 3) và đã kê khai nộp thuế, có hồ sơ, giấy tờ chứng minh việc mua bán hàng hóa, dịch vụ, đồng thời có tình tiết giảm nhẹ.
- Làm mất, cháy, hỏng các hóa đơn đã kê khai sai (đã xóa bỏ) và người bán lập thêm hóa đơn khác để thay thế.
- Mức phạt từ 3 đến 5 triệu đồng đối với các hành vi sau:
- Làm mất, cháy, hỏng hóa đơn đã lập (liên 2) và đã kê khai nộp thuế, có hồ sơ, giấy tờ chứng minh việc mua bán hàng hóa, dịch vụ, đồng thời có tình tiết giảm nhẹ.
- Làm mất, cháy, hỏng hóa đơn và có biên bản giữa người bán và người mua để làm bằng chứng.
- Mức phạt từ 4 đến 8 triệu đồng đối với các hành vi sau:
- Làm mất, cháy, hỏng hóa đơn đã phát hành, đã mua từ cơ quan thuế nhưng chưa lập hóa đơn.
- Làm mất, cháy, hỏng hóa đơn liên 2 và đã kê khai nộp thuế, có hồ sơ, chứng từ chứng minh quá trình mua bán hàng hóa, dịch vụ. Trong trường hợp làm mất hóa đơn, doanh nghiệp cần có giấy tờ chứng minh sự việc.
- Mức phạt từ 5 đến 10 triệu đồng đối với các hành vi sau:
- Làm mất, cháy, hỏng hóa đơn đã lập và đã khai nộp thuế trong quá trình lưu trữ hoặc sử dụng hóa đơn, trừ trường hợp đã quy định ở các điều trước đó.
LIÊN HỆ NGAY VỚI CHÚNG TÔI
Công ty TNHH Đào Tạo Và Dịch Vụ Kế Toán ATS
Hotline: 0799.233.886
Fanpage: Dịch vụ kế toán thuế – ATS
Website: https://ketoanats.vn/
Email: infor.congtyats@gmail.com