5/5 - (388 bình chọn)

Với bất kì doanh nghiệp nào, việc lập báo cáo tài chính là công việc vô cùng quan trọng. Những thông tin được đưa ra trong báo cáo sẽ được đem ra để tính toán. Thông qua đó đưa ra tình trạng hoạt động về tài chính và kinh doanh của doanh nghiệp. Đồng thời giúp cho các đối tác và nhà đầu tư đưa ra quyết định đầu tư phù hợp. Trong đó, có 4 loại báo cáo tài chính mà doanh nghiệp cần phải nắm rõ. Vậy đó là những loại báo cáo nào? Hãy cùng Kế toán ATS tìm hiểu chi tiết trong bài viết này

Báo cáo tài chính là gì?

Để biết được 4 loại báo cáo tài chính của doanh nghiệp thì cần biết rõ báo cáo tài chính là gì. Báo cáo tài chính (Financial Reporting) là một hệ thống tài liệu quan trọng. Văn bản sẽ cung cấp chi tiết về tình hình kinh doanh và tài chính của một doanh nghiệp. Trong đó, thông tin được xác định trong một khoảng thời gian xác định (thường là quý hoặc năm). Mục đích của báo cáo này là cung cấp cơ sở dữ liệu đáng tin cậ. Từ đó các bên liên quan có thể theo dõi, phân tích về tình hình hoạt động. Thông qua đó đối tác và doanh nghiệp đưa ra quyết định chiến lược phù hợp.

Báo cáo phản án một cách rõ ràng khả năng sinh lời, tình hình tài chính. Cùng với đó là các biến động kinh tế của doanh nghiệp. Từ đó các bên liên quan đánh giá được hiệu quả doanh nghiệp trong giai đoạn báo cáo. Nội dung của báo cáo tài chính phải tuân thủ chặt chẽ các yêu cầu và biểu mẫu. Tất cả đã được quy định trong chế độ kế toán và chuẩn mực kế toán hiện hành. Thông qua đó đảm bảo minh bạch, chính xác và tin cậy của thông tin tài chính.

Việc lập và nộp báo cáo tài chính là nghĩa vụ đối với tất cả các loại hình doanh nghiệp. Doanh nghiệp có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ này một cách đầy đủ và chính xác. Thông tin và quy trình phải đảm bảo tuân thủ quy định pháp lý về kế toán và thống kê. Đồng thời nộp báo cáo đúng thời hạn theo yêu cầu của cơ quan nhà nước

Báo cáo tài chính là gì?

Ý nghĩa của 4 loại báo cáo tài chính đối với doanh nghiệp

4 loại báo cáo tài chính (BCTC) là công cụ quan trọng với doanh nghiệp. Nó giúp doanh nghiệp và cơ quan quản lý đánh giá chính xác tình hình tài chính. Cũng như khả năng huy động và sử dụng vốn. Vai trò của báo cáo tài chính được thể hiện qua các khía cạnh sau:

  • Phản ánh tài sản cố định, tài sản lưu động và các khoản đầu tư.
  • Đánh giá mức độ cam kết tài chính và khả năng thanh toán của công ty.
  • Thể hiện dòng tiền và hiệu suất hoạt động trong từng giai đoạn.
  • Giúp theo dõi lợi nhuận, chi phí và dòng tiền trong kỳ kế toán.
  • Giám sát mức độ sử dụng vốn có hiệu quả hay không.
  • Giám sát khả năng huy động vốn phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh.
  • Giám sát tài chính và xu hướng phát triển của doanh nghiệp
  • Giúp nhà quản lý đưa ra quyết định chiến lược liên quan đến mở rộng sản xuất. Tái cấu trúc tài chính hoặc tối ưu hóa nguồn lực.
  • Giúp chủ sở hữu và cổ đông đánh giá mức độ sinh lời của doanh nghiệp. Tất cả tính trước khi quyết định đầu tư thêm vốn.
  • Giúp người cho vay và đối tác tài chính xem xét khả năng thanh toán. Xem xét mức độ an toàn
  • Xây dựng các kế hoạch tài chính, kinh tế và kỹ thuật. Thông qua đó nâng cao hiệu quả quản lý.
  • Đề xuất các biện pháp tối ưu hóa dòng tiền. Từ đó đảm bảo tính thanh khoản và lợi nhuận.
  • Hoàn thiện quy trình kiểm soát nội bộ. Giảm thiểu rủi ro tài chính và tối đa hóa giá trị cho doanh nghiệp.

Ý nghĩa của 4 loại báo cáo tài chính đối với doanh nghiệp

4 loại báo cáo tài chính quan trọng với doanh nghiệp

Báo cáo kết quả kinh doanh

Báo cáo kết quả kinh doanh là một tài liệu quan trọng trong 4 loại báo cáo tài chính. Báo cáo này dùng để phản ánh toàn bộ các khoản doanh thu, thu nhập khác. Cùng với đó là chi phí của một tổ chức hoặc doanh nghiệp trong giai đoạn nhất định. Thông thường đó có thể là theo tháng, quý hoặc năm. Loại báo cáo này cung cấp cái nhìn tổng quan về hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Thông qua đó cho thấy mức độ sinh lời và khả năng duy trì lợi nhuận.

Báo cáo kết quả kinh doanh mang tính chất độc lập. Điều này thể hiện rõ nét kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Tất cả được tính qua công thức cơ bản: Doanh thu và thu nhập trừ đi chi phí. Nếu chi phí nhỏ hơn doanh thu và thu nhập, doanh nghiệp sẽ ghi nhận lợi nhuận trong kỳ đó. Ngược lại, nếu chi phí vượt quá doanh thu và thu nhập, doanh nghiệp sẽ đối mặt với lỗ.

Báo cáo kết quả kinh doanh

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là công cụ tiếp theo trong 4 loại báo cáo tài chính. Nó giúp doanh nghiệp thể hiện sự tạo ra và sử dụng dòng tiền trong một kỳ kế toán nhất định. Đồng thời cung cấp thông tin quan trọng về khả năng thanh khoản của doanh nghiệp. Loại báo cáo này làm rõ tình hình dòng tiền vào và ra của doanh nghiệp. Tất cả được thể hiện qua ba loại hoạt động chính:

  • Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh: Phản ánh việc tạo ra tiền. Bao gồm các hoạt động sản xuất kinh doanh chính của doanh nghiệp.
  • Dòng tiền từ các hoạt động đầu tư: Liên quan đến việc mua sắm, bán tài sản dài hạn. Hoặc các khoản đầu tư tài chính của doanh nghiệp.
  • Dòng tiền từ các hoạt động tài chính: Phản ánh các hoạt động huy động vốn. Ngoài ra là vay nợ, trả nợ hoặc chia cổ tức của doanh nghiệp.

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

Báo cáo thay đổi vốn chủ sở hữu

Báo cáo thay đổi vốn chủ sở hữu cung cấp thông tin về sự biến động của doanh nghiệp. Trong đó bao gồm  vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp trong một kỳ báo cáo cụ thể. Loại báo cáo này thể hiện một cách rõ ràng và dễ hiểu về các yếu tố làm tăng hoặc giảm vốn chủ sở hữu, bao gồm:

  • Tăng vốn chủ sở hữu: Do chủ sở hữu đầu tư thêm vốn. Hoặc nhờ vào lãi thuần của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo.
  • Giảm vốn chủ sở hữu: Do chủ sở hữu rút vốn. Hoặc do doanh nghiệp ghi nhận lỗ thuần trong kỳ.

Báo cáo thay đổi vốn chủ sở hữu

Bảng cân đối kế toán

Bảng cân đối kế toán là một trong 4 loại báo cáo tài chính quan trọng. Nó được thiết kế để cung cấp thông tin về tình hình tài chính của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định. Thông thường là cuối kỳ kế toán, bao gồm cuối tháng, quý hoặc năm. Bảng này bao gồm hai phần chính:

  • Phần tài sản: Liệt kê toàn bộ tài sản mà doanh nghiệp sở hữu. Phản ánh giá trị các tài sản hiện có dưới tất cả các hình thức. Ngoài ra ở các giai đoạn khác nhau trong quá trình kinh doanh đến cuối kỳ báo cáo. Các tài sản này có thể là tài sản ngắn hạn  và tài sản dài hạn. Trong đó tài sản ngắn hạn gồm tiền mặt, phải thu, hàng tồn kho. Tài san dài hạn gồm bất động sản, máy móc, thiết bị, đầu tư dài hạn
  • Phần nguồn vốn: Cung cấp thông tin về nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp. Nguồn vốn này được xác định tại thời điểm cuối kỳ kế toán. Phần này bao gồm các khoản nợ phải trả  và vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp. Từ đó thể hiện mối quan hệ giữa các nguồn vốn và tài sản. Những khoản này do chính doanh nghiệp đang nắm giữ.

Bảng cân đối kế toán

Thời hạn nộp 4 mẫu báo cáo tài chính và mức xử phạt liên quan

Thời hạn nộp 4 loại báo cáo tài chính

Thời hạn nộp BCTC quý của doanh nghiệp nhà nước:

  • Các đơn vị kế toán thuộc doanh nghiệp nhà nước phải nộp BCTC quý phải nộp trong 20 ngày kể từ khi kết thúc kỳ kế toán quý.
  • Riêng công ty mẹ và Tổng công ty Nhà nước, phải nộp báo cáo trong tối đa là 45 ngày.
  • Các đơn vị kế toán cấp dưới thuộc doanh nghiệp nhà nước hoặc Tổng công ty Nhà nước sẽ thực hiện nộp báo cáo tài chính theo thời hạn do công ty mẹ hoặc Tổng công ty quy định.

Thời hạn nộp BCTC năm doanh nghiệp nhà nước

  • Doanh nghiệp nhà nước phải nộp BCTC năm phải nộp trong 30 ngày kể từ khi kết thúc kỳ kế toán năm.
  • Đối với công ty mẹ và Tổng công ty Nhà nước, phải nộp báo cáo trong tối đa là 90 ngày.
  • Các đơn vị kế toán cấp dưới thuộc Tổng công ty Nhà nước sẽ nộp BCTC năm theo thời gian do công ty mẹ hoặc Tổng công ty quy định.

Các loại hình doanh nghiệp khác:

  • Doanh nghiệp tư nhân và công ty hợp danh: Phải nộp BCTC năm trong vòng 30 ngày sau khi kết thúc kỳ kế toán năm.
  • Các loại hình doanh nghiệp khác (công ty cổ phần, công ty TNHH,…): Thời hạn tối đa để nộp BCTC năm là 90 ngày kể từ khi kết thúc kỳ kế toán năm.
  • Đối với đơn vị kế toán trực thuộc: Các đơn vị kế toán cấp dưới sẽ nộp BCTC năm cho đơn vị kế toán cấp trên theo thời hạn do đơn vị cấp trên quy định.

Mức xử phạt liên quan về báo cáo tài chính

Trong lĩnh vực kế toán, việc tuân thủ các quy định về hạch toán, lập và nộp 4 loại báo cáo tài chính (BCTC) là yêu cầu bắt buộc. Thông qua đó đảm bảo tính minh bạch, chính xác của thông tin tài chính. Các hành vi vi phạm có thể bị xử phạt với mức tiền từ 5 triệu đồng đến 40 triệu đồng. Tất cả tùy theo mức độ sai phạm. Dưới đây là các khung xử phạt cụ thể:

Mức phạt 5 – 10 triệu

Áp dụng mức phạt 5- 10 triệu đối với các hành vi vi phạm sau:

  • Hạch toán không chính xác nội dung kế toán.
  • Tự ý sửa đổi nội dung, phương pháp hạch toán. Hoặc mở thêm tài khoản kế toán mà không được Bộ Tài chính chấp thuận.
  • Không áp dụng đúng hệ thống tài khoản kế toán theo quy định.
  • Nếu cá nhân vi phạm, mức phạt áp dụng theo quy định trên.
  • Nếu tập thể vi phạm, mức phạt sẽ tăng gấp đôi.
  • Không lập BCTC hoặc lập không đầy đủ nội dung theo quy định.
  • Trình bày BCTC không rõ ràng, không nhất quán.
  • Nộp BCTC và báo cáo quyết toán cho cơ quan nhà nước chậm từ 1 – 3 tháng.
  • Công khai BCTC không đầy đủ nội dung hoặc chậm từ 1 – 3 tháng.

Thời hạn nộp 4 mẫu báo cáo tài chính và mức xử phạt liên quan

Mức phạt 10 – 20 triệu

Áp dụng mức phạt 10 – 20 triệu đối với các hành vi:

  • Lập báo cáo tài chính (BCTC) không đầy đủ hoặc không đúng quy định.
  • Sử dụng mẫu báo cáo tài chính không đúng theo chuẩn mực kế toán.
  • Không tuân thủ hệ thống tài khoản kế toán đã được chấp thuận.

Mức phạt 20 – 30 triệu

Áp dụng mức phạt 20 – 30 triệu đối với các vi phạm nghiêm trọng hơn:

  • Không lập báo cáo tài chính theo quy định.
  • Lập BCTC không đúng với số liệu thực tế trên sổ kế toán và chứng từ kế toán.
  • Lập và trình bày báo cáo tài chính không tuân thủ chế độ kế toán và chuẩn mực kế toán.
  • Nộp BCTC chậm quá 3 tháng so với thời hạn quy định.
  • Công khai BCTC chậm quá 3 tháng.
  • Sai thông tin, số liệu trên BCTC.
  • Không nộp BCTC kèm báo cáo kiểm toán khi thuộc diện bắt buộc.

Mức phạt 30 – 40 triệu

Áp dụng mức phạt 30 – 40 triệu đối với các hành vi vi phạm. Trong đó bao gồm:

  • Giả mạo báo cáo tài chính, khai man số liệu kế toán. Tuy nhiên chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
  • Thỏa thuận hoặc ép buộc người khác thực hiện hành vi giả mạo BCTC.
  • Cố ý cung cấp hoặc xác nhận thông tin, số liệu sai sự thật trên báo cáo tài chính.

Xem thêm:

Trên đây là những điều cần biết về 4 loại báo cáo tài chính mà doanh nghiệp phải nắm rõ. Cùng với đó là thời hạn nộp và mức độ xử phạt liên quan về báo cáo tài chính. Để được tư vấn cụ thể, hãy liên hệ Kế toán ATS theo thông tin bên dưới

Công ty TNHH Đào Tạo Và Dịch Vụ Kế Toán ATS

Hotline: 0799.233.886
Fanpage: Dịch vụ kế toán thuế – ATS
Website: https://ketoanats.vn/
Email: infor.congtyats@gmail.com

Gọi điện thoại
0799233886
Chat Zalo