Đánh giá bài viết post

Ngành dịch vụ là một lĩnh vực có đặc thù khác so với những ngành thông thường. Đây là một ngành có sự đa dạng trong các lĩnh vực kinh doanh. Hơn nữa, đây là một ngành không tạo ra sản phẩm hữu hình. Vì vậy, khi hạch toán những công ty này có khác nhau gì không ? Trong bài viết này, hãy cùng Kế toán ATS tìm hiểu cụ thể về ngành dịch vụ và câu hỏi “Hạch toán công ty dịch vụ gồm những phần và công việc nào ?”

Khái niệm cơ bản về ngành dịch vụ và công ty dịch vụ

Theo Luật giá năm 2013, Dịch vụ là hàng hóa mang tính vô hình, trong quá trình sản xuất và tiêu dùng. Ngành kinh doanh dịch vụ là một thuật ngữ chung mô tả công việc kinh doanh nhưng không tạo ra hàng hóa hữu hình. Tương tự, các công ty dịch vụ là các tổ chức hoạt động kinh doanh bằng cách cung cấp trực tiếp các dịch vụ cần thiết cho khách hàng.

Hiện nay, các ngành kinh doanh dịch vụ phát triển phong phú và đa dạng. Một số ngành dẫn dầu có thể kể đến như:

  • Công nghệ thông tin
  • Giáo dục
  • Tư vấn
  • Vận chuyển, chuỗi cung ứng
  • Sự kiện
  • Giải trí, truyền thông
  • Đầu tư tài chính, ngân hàng, bảo hiểm
  • Du lịch, văn hóa
  • Y tế

Nhiệm vụ của kế toán doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ

Với những khái niệm trên, kế toán doanh nghiệp dịch vụ sẽ thực hiện những công việc gì? Câu trả lời sẽ được đề cập dưới đây.

Nhiệm vụ phải được thực hiện hằng ngày

  • Lập phiếu thu/ chi với các nghiệp vụ thu tiền/ thanh toán ngay
  • Lập bảng kê theo dõi nhập xuất kho, theo dõi các khoản thuế.
  • Lập phiếu nhập, xuất kho, hóa đơn mua hàng, công nợ với nhà cung cấp và khách hàng.
  • Thực hiện công việc liên quan tới tiền tệ với Ngân hàng.
  • Thông báo các chi phí, nghiệp vụ phát sinh
  • Ghi lại thông tin để phục vụ cho việc xác định kinh doanh, hạch toán kế toán sau này.
  • Và thêm các nhiệm vụ khác

Nhiệm vụ phải được thực hiện hằng quý của kế toán doanh nghiệp dịch vụ

  • Lập báo cáo thuế, báo cáo tài chính hằng tháng, quý cho các bộ phận, đơn vị liên quan.
  • Lập quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp
  • Lấy sổ phụ, chứng từ ngân hàng

Nhiệm vụ phải thực hiện cuối năm

  • In sổ sách kế toán (sổ cái, sổ chi tiết), báo cáo (báo cáo chi tiết, báo cáo tổng hợp)
  • Phân loại, sắp xếp, lưu trữ theo hệ thống danh mục rõ ràng các giấy tờ, chứng từ, báo cáo, sổ sách,…
  • Lập quyết toán thuế cuối năm, đầu năm

Chi tiết những mục khi hạch toán công ty dịch vụ sử dựng

Tài khoản là nội dung không thể thiếu để các kế toán có thể hạch toán chi phí, thu nợ,… của công ty theo đúng hệ thống đã định ra. Theo từng trường hợp, hạch toán công ty dịch vụ như sau

Kế toán tập trung chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.

Doanh nghiệp hạch toán theo công thức kê khai tiếp tục.

– Khi xuất vật liệu từ kho, kế toán ghi nhận như sau:

  • Nợ TK 621: ngân sách nguyên vật liệu (NVL)
  • Có TK 152: nguyên vật liệu

– Khi mua nguyên vật liệu về dùng ngay hoặc thực hiện dịch vụ trong kỳ:

  • Nợ TK 621: ngân sách nguyên vật liệu trực tiếp.
  • Nợ TK 1331: Thuế Giá trị gia tăng (GTGT) được khấu trừ
  • Có TK 111, 112, 331…

– Cuối tháng, Nguyên vật liệu sử dụng không hết, đem nhập lại kho:

  • Nợ 152: nguyên vật liệu
  • Có TK 621: ngân sách nguyên vật liệu trực tiếp

– Với trường hợp để lại vật liệu thừa cho tháng sau, kế toán ghi sổ giống như sau:

  • Nợ TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (ghi bút toán đỏ, giảm chi phí)
  • Có TK 152: Nguyên vật liệu

– Sang tháng sau ghi tăng trưởng chi phí giống như bình thường.

  • Nợ TK 621: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
  • Có TK 152: nguyên vật liệu

Kế toán tụ hội chi phí nhân lực trực tiếp

  • Nợ TK 622: chi phí nhân lực trực tiếp
  • Có TK 334: Phải trả công nhân sự
  • Có TK 3382: kinh phí công đoàn
  • Có TK 3383: bảo hiểm thế giới
  • Có TK 3384: bảo hiểm y tế
  • Có TK 3389: bảo hiểm thất nghiệp.

Kế toán tập trung ngân sách sản xuất chung.

  • Nợ TK 627: chi phí sản xuất chung.
  • Có TK 334: phải trả công nhân viên
  • Có TK 338: phải trả phải nộp không giống
  • Có TK 152: nguyên vật liệu
  • Có TK 153: công cụ dụng cụ
  • Có TK 214: hao mòn tài sản cố định
  • Có TK 111,112
  • Có TK 141: Tạm ứng

– Khi phân bổ ngân sách trả trước vào ngân sách sản xuất chug trong kỳ, kế toán ghi sổ:

  • Nợ TK 627: Chi phí sản xuất chung
  • Có TK 142,242: ngân sách trả trước ngắn hạn/ lâu dài.

– Khi trích trước các khoản ngân sách theo dự toán vào ngân sách sản xuất chung.

  • Nợ TK 627: Chi phí sản xuất chung
  • Có TK 335: Chi phí phải trả

– Với các hóa đơn dùng cho sản xuất chung điện nước, điện thoại…

  • Nợ TK 627: Chi phí sản xuất chung
  • Nợ TK 1331: Thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ
  • Có TK 111, 112, 331

– Khi có phát sinh giảm ngân sách sản xuất chung.

  • Nợ TK 111, 112
  • Nợ TK 152: Nguyên vật liệu
  • Có TK 627: Chi phí sản xuất chung

– Cuối kỳ, kế toán phân bổ và kết chuyển chi phí sản xuất chung cố định vào ngân sách sản xuất, tái chế trong kỳ:

  • Nợ TK 154: ngân sách sản xuất mua bán dở dang
  • Có TK 627: Chi phí sản xuất chung

 

Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, ngân sách nhân lực, ngân sách sản xuất chung để tính giá bán dịch vụ

  • Nợ 154 :chi phí sản xuất kinh doanh dở sang
  • Có 621 :chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
  • Có 622 : ngân sách nhân công trực tiếp
  • Có 627 : ngân sách sản xuất chung.

Kế toán phản ánh doanh thu dịch vụ

  • Nợ TK 111, 112, 131
  • Có TK 5113: doanh thu cung cấp dịch vụ
  • Có TK 3331: Thuế Giá trị gia tăng phải nộp

– Khi phản ánh giá bán thực tiễn của món hàng, dịch vụ vừa mới hoàn thiện chuyển giao vào tiêu thụ:

  • Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
  • Có TK 154: chi phí sản xuất kinh doanh dở dang

Kế toán kết chuyển doanh thu, chi phí, giá vốn vào TK 911 dựng lại kết quả mua bán giống như sau:

– Kết chuyển ngân sách, giá vốn:

  • Nợ TK 911: định hình kết quả kinh doanh
  • Có TK 632: giá vốn hàng bán.
  • Có TK 642: chi phí quản lý doanh nghiệp

– Kết chuyển doanh thu, kế toán hạch toán:

  • Nợ TK 5113: doanh thu phân phối dịch vụ
  • Có TK 911: dựng lại kết quả kinh doanh

– Kết chuyển lãi, kế toán hạch toán như sau:

  • Nợ TK 421: doanh số chưa cung cấp
  • Có TK 911: xác định kết quả kinh doanh

– Kết chuyển lỗ (nếu có):

  • Nợ TK 911: dựng lại kết quả mua bán
  • Có TK 421: lợi nhuận chưa phân phối.

Xem thêm:

Trên đây là những chi tiết các mục khi hạch toán công ty dịch vụ sử dụng. Cùng với đó là những công việc mà kế toán phải làm theo từng thời điểm. Để được tư vấn cụ thể, hãy liên hệ Kế toán ATS theo thông tin bên dưới

Công ty TNHH Đào tạo và Dịch vụ Kế toán ATS
Hotline: 0799.233.886
Fanpage: Dịch vụ kế toán thuế – ATS
Website: Kế toán ATS
Email: infor.congtyats@gmail.com

Gọi điện thoại
0799233886
Chat Zalo