Thuế giá trị gia tăng (GTGT) là một trong những loại thuế được quy định trong văn bản pháp luật. Hiện nay, luật đã trải qua hơn 15 năm thực hiện với nhiều tác động tích cực tới mọi mặt. Tuy nhiên, vào ngày 26/11/2024, Quốc hội đã thông qua luật thuế GTGT sửa đổi. Luật thuế này sẽ mang số 48/2024/QH15 và có hiệu lực từ ngày 1/7/2025. Trong đó, những thay đổi rõ nhất sẽ về đối tượng và mức thuế suất GTGT. Để hiểu rõ hơn, hãy cùng Kế toán ATS tìm hiểu những điểm mới nổi bật và cần lưu ý của luật thuế GTGT 48/2024/QH15 trong bài viết này
Luật thuế GTGT 48 là gì?
Sau hơn 15 năm triển khai, Luật Thuế Giá trị gia tăng hiện hành đã đạt được nhiều kết quả tích cực. Thông qua đó góp phần đáng kể trong việc hỗ trợ người nộp thuế và cơ quan thuế. Đặc biệt trong việc tinh giản thủ tục hành chính, tiết kiệm thời gian và nguồn lực. Đồng thời, luật cũng đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc cải thiện môi trường kinh doanh. Từ đó nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp. Cùng với đó là thúc đẩy hoạt động sản xuất, kinh doanh phát triển. Tất cả đảm bảo nguồn thu hợp lý cho ngân sách nhà nước.
Tuy nhiên, bối cảnh nền kinh tế – xã hội có nhiều biến động vô cùng lớn. Cùng với đó quá trình hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng. Lúc này chính sách thuế giá trị gia tăng hiện nay đã bộc lộ một số bất cập. Tại đây một số điều chưa theo kịp yêu cầu thực tiễn và cần được sửa đổi, hoàn thiện. Thông qua đó phù hợp với tình hình mới.
Luật Thuế GTGT 48 hay Luật thuế 48/2024/QH15, được Quốc hội thông qua. Luật thuế GTGT này sẽ gồm 4 chương và 18 điều mới và sửa đổi. Luật quy định rằng, thuế giá trị gia tăng là loại thuế gián thu theo quy định. Khoản thuế này được tính trên phần giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ. Những món hàng này phát sinh trong suốt quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng cuối cùng. Thời điểm có hiệu lực của luật mới là từ 1/7/2025
Tải chi tiết bản Luật Thuế Giá trị gia tăng số 48/2024/QH15 tại đây
Mục đích của Luật Thuế giá trị gia tăng 48/2024/QH15 là gì?
Luật Thuế GTGT 48/2024/QH15 được xây dựng nhằm thực hiện đồng bộ nhiều mục tiêu trọng tâm. Trong đó bao gồm các mục tiêu ở cả ở cấp độ vi mô và vĩ mô. Thông qua đó góp phần hoàn thiện chính sách thuế. Đồng thời âng cao hiệu quả quản lý nhà nước trong lĩnh vực thuế. Cụ thể như sau:
- Hoàn thiện quy định về thuế giá trị gia tăng, đảm bảo bao quát đầy đủ các nguồn thu. Qua đó mở rộng cơ sở thuế và tăng cường tính toàn diện của chính sách thuế.
- Đảm bảo tính minh bạch, dễ hiểu và dễ thực thi của các quy định pháp luật. Từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho cả cơ quan thuế và người nộp thuế trong việc tuân thủ. Đồng thời nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế. Đặc biệt trong phòng, chống gian lận, trốn thuế, thất thu và nợ thuế.
- Bảo đảm nguyên tắc thu đúng, thu đủ cho ngân sách nhà nước. Cùng với đó là duy trì sự ổn định và bền vững của nguồn thu ngân sách.
- Cải cách nội dung và các điều khoản của Luật theo hướng đơn giản hóa thủ tục hành chính. Song vẫn đảm bảo tính ổn định và nhất quán của chính sách thuế.
- Đổi mới công tác quản lý thuế theo hướng rõ ràng, minh bạch và đồng bộ. Đồng thời đẩy mạnh ứng dụng thuế điện tử, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người nộp thuế. Ngoài ra tạo điều kiện thuận lợi để người nộp thuế tuân thủ quy định của pháp luật.
- Khắc phục những vướng mắc thực tiễn trong quá trình thực hiện Luật Thuế GTGT trước đây. Từ đó đảm bảo tính khả thi và hiệu lực thi hành của các quy định mới.
- Xử lý triệt để các vấn đề chồng chéo, bất cập trong hệ thống pháp luật thuế hiện hành. Tất cả hướng đến sự thống nhất và đồng bộ với các quy định pháp luật có liên quan.
- Đảm bảo chính sách thuế có tính minh bạch, khả thi. Đồng thời phù hợp với thực tiễn quản lý và yêu cầu phát triển kinh tế – xã hội. Ngoài ra là đáp ứng định hướng cải cách thuế trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.
Những điểm mới cần lưu ý trong Luật Thuế GTGT 48/2024/QH15
Người nộp thuế mới theo quy định Luật Thuế GTGT 48
Luật Thuế GTGT 48/2024/QH15 đã có những bổ sung đáng chú ý liên quan đến đối tượng nộp thuế. Đặc biệt trong bối cảnh thương mại điện tử và các mô hình kinh doanh trên nền tảng số ngày càng phát triển. Cụ thể:
- Nhà cung cấp nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam nhưng thực hiện hoạt động cung cấp hàng hóa, dịch vụ thông qua thương mại điện tử hoặc nền tảng số cho tổ chức, cá nhân tại Việt Nam sẽ phải thực hiện nghĩa vụ thuế GTGT. Trường hợp này, nghĩa vụ thuế được thực hiện thông qua hình thức khấu trừ. Đồng thời nộp thay bởi tổ chức quản lý nền tảng số nước ngoài hoặc tổ chức tại Việt Nam. Tổ chức này sử dụng phương pháp khấu trừ khi mua dịch vụ từ các nhà cung cấp nước ngoài. Những nhà cung cấp này không có cơ sở thường trú tại Việt Nam.
- Các tổ chc quản lý sàn giao dịch thương mại điện tử hoặc nền tảng số có chức năng thanh toán có trách nhiệm khấu trừ, kê khai và nộp thuế thay cho hộ kinh doanh và cá nhân kinh doanh đang hoạt động trên nền tảng đó, nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thuế và đảm bảo tuân thủ pháp luật.
Điều chỉnh những đối tượng không chịu thuế GTGT
Luật Thuế GTGT 48/2024/QH15, có hiệu lực từ ngày 01/7/2025 sẽ có điều chỉnh về đối tượng không chịu thuế. Cụ thể danh mục các đối tượng không chịu thuế GTGT đã được rà soát, điều chỉnh theo hướng thu hẹp. Đồng thời bổ sung thêm một số trường hợp mới. Từ đó phù hợp với yêu cầu quản lý thực tiễn và định hướng cải cách chính sách thuế. Cụ thể:
Loại bỏ một số đối tượng không chịu thuế GTGT
Một số hàng hóa, dịch vụ trước đây thuộc diện không chịu thuế GTGT. Lúc này đã được chuyển sang áp dụng thuế suất 5% hoặc 10%. Việc này sẽ ảnh hưởng đến cách hạch toán và tính toán chi phí đầu vào của doanh nghiệp. Đặc biệt đối với các đơn vị hoạt động trong lĩnh vực sản xuất và phân phối. Cụ thể như sau
STT | Mặt hàng/Dịch vụ | Thay đổi sau 01/7/2025 |
1 | Phân bón | Áp dụng thuế suất 5% |
2 | Máy móc, thiết bị phục vụ sản xuất nông nghiệp | Áp dụng thuế suất 10% |
3 | Tàu đánh bắt thủy sản xa bờ | Áp dụng thuế suất 5% |
4 | Dịch vụ lưu ký, tổ chức thị trường của Sở giao dịch chứng khoán. Hoặc dịch vụ Trung tâm Giao dịch Chứng khoán | Áp dụng thuế suất 10% |
Đồng thời, ngưỡng doanh thu miễn thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cũng được điều chỉnh. Tại đây ngưỡng doanh thu miễn thuế sẽ từ 100 triệu đồng/năm lên 200 triệu đồng/năm. Từ đó tạo điều kiện thuận lợi hơn cho các đơn vị kinh doanh nhỏ và siêu nhỏ. Đặc biệt trong việc tuân thủ nghĩa vụ thuế.
Ngoài ra, Chính phủ được giao trách nhiệm ban hành Danh mục sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến hoặc đã chế biến thành sản phẩm khác, tiếp tục thuộc diện không chịu thuế GTGT.
Bổ sung các đối tượng không chịu thuế GTGT
Tại Điều 5 của Luật, một số nhóm hàng hóa, dịch vụ mới đã có sự điểu chỉnh. Chúng được bổ sung vào danh mục không chịu thuế GTGT, bao gồm:
- Các khoản phí liên quan đến hợp đồng vay vốn của Chính phủ với bên cho vay nước ngoài. Đảm bảo nghĩa vụ tài chính quốc gia không chịu tác động bất lợi từ thuế GTGT.
- Hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài của công ty cho thuê tài chính. Áp dụng khi được vận chuyển trực tiếp vào khu phi thuế quan. Từ đó phục vụ hoạt động thuê tài chính của các doanh nghiệp tại khu vực này.
- Hàng hóa nhập khẩu dưới hình thức tài trợ, viện trợ. Từ đó hỗ trợ khắc phục hậu quả của thiên tai, dịch bệnh hoặc chiến tranh. Tất cả heo quy định cụ thể của Chính phủ.
- Di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia nhập khẩu theo quy định về di sản văn hóa. Thông qua đó bảo vệ và phát huy giá trị văn hóa, lịch sử.
Sửa đổi về giá tính thuế GTGT đối với hàng hóa nhập khẩu
Theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 7 Luật Thuế Giá trị gia tăng 48/2024/QH15, giá tính thuế GTGT đối với hàng hóa nhập khẩu được xác định bao gồm:
Giá tính thuế nhập khẩu (theo quy định pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu) + thuế nhập khẩu + thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có) + thuế bảo vệ môi trường (nếu có).
Điều này sẽ khác hẳn so với quy định trước đây tại Luật Thuế GTGT năm 2008. Các Luật thuế GTGT 2008 này đã được sửa đổi, bổ sung vào các năm 2013 và 2014. Lúc này giá tính thuế GTGT đối với hàng hóa nhập khẩu nay đã được mở rộng. Đồng thời bổ sung rõ ràng thêm các loại thuế khác ngoài thuế nhập khẩu. Cụ thể là thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế bảo vệ môi trường. Những loại thuế này trước kia không được đề cập trực tiếp trong căn cứ xác định giá tính thuế GTGT.
Sự điều chỉnh trong Luật Thuế GTGT 48/2024/QH15 giúp:
- Làm rõ cơ sở tính thuế GTGT. Cơ sở sẽ theo bản chất tổng giá trị hàng hóa nhập khẩu đưa vào tiêu thụ nội địa;
- Đảm bảo tính thống nhất trong việc xác định nghĩa vụ thuế;
- Hạn chế tình trạng kê khai thiếu giá trị tính thuế. Cùng với đó là góp phần tăng cường hiệu quả quản lý thuế. Đồng thời đảm bảo phù hợp với thông lệ quốc tế. Đặc biệt trong việc xác định căn cứ tính thuế GTGT với hàng hóa nhập khẩu.
Quy định mới về thuế suất thuế GTGT hàng hóa dịch vụ
Luật thuế GTGT 48 mới đã mở rộng đối tượng áp dụng thuế suất 0%, bao gồm:
- Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu được cung ứng trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài. Đồng thời được tiêu dùng ngoài lãnh thổ Việt Nam;
- Hàng hóa, dịch vụ cung cấp trực tiếp cho tổ chức trong khu phi thuế quan. Đồng thời được tiêu dùng trong khu vực này để phục vụ hoạt động sản xuất, xuất khẩu;
- Sản phẩm nội dung thông tin số cung cấp cho nước ngoài. Chẳng hạn như phần mềm, tài liệu điện tử. Kèm theo chứng từ chứng minh việc tiêu dùng ở nước ngoài theo quy định của Chính phủ.
Một số hàng hóa, dịch vụ được chuyển đổi sang hoặc áp dụng mức thuế suất ưu đãi 5%. Cụ thể:
- Tàu khai thác thủy sản tại vùng biển;
- Phân bón;
- Máy móc, thiết bị chuyên dùng cho sản xuất nông nghiệp;
- Các hoạt động nghệ thuật truyền thống, biểu diễn dân gian phục vụ mục tiêu bảo tồn văn hóa.
Thay đổi quy định, điều kiện về khấu trừ thuế GTGT đầu vào
Luật Thuế GTGT 48 đã có một số điều chỉnh quan trọng. Thông qua đó tạo thuận lợi trong quá trình kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào:
- Sửa đổi quy định về sai sót trong kê khai khấu trừ. Tại đây cho phép cơ sở kinh doanh được điều chỉnh. Đặc biệt khi phát hiện sai sót liên quan đến số thuế GTGT đầu vào trong quá trình kê khai. Từ đó giúp tránh vướng mắc và giảm thiểu rủi ro truy thu.
- Số thuế GTGT đầu vào không đủ điều kiện khấu trừ sẽ được xử lý theo một trong hai cách:
- Tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN), hoặc
- Tính vào nguyên giá tài sản cố định, phù hợp với quy định của pháp luật về thuế TNDN.
- Bổ sung một số trường hợp được khấu trừ thuế GTGT đầu vào, bao gồm:
- Hàng hóa, dịch vụ hình thành tài sản cố định phục vụ người lao động;
- Góp vốn bằng tài sản, hàng hóa, dịch vụ. Trong trường hợp ủy quyền cho tổ chức/cá nhân khác đứng tên trên hóa đơn;
- Tài sản cố định là ô tô chở người dưới 9 chỗ trong một số trường hợp cụ thể;
- Các cơ sở sản xuất kinh doanh tổ chức sản xuất khép kín, hạch toán tập trung.
- Điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào có sự thay đổi. Tại đây luật quy định phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào. Ngoại trừ một số trường hợp ngoại lệ theo quy định. Từ đó đảm bảo tính minh bạch và hạn chế gian lận thuế.
Bổ sung quy định về giá tính thuế đối với hàng hóa khuyến mại
Theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 7 Luật Thuế Giá trị gia tăng 48/2024/QH15, giá tính thuế GTGT đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại được xác định là 0 đồng, với điều kiện hoạt động khuyến mại phải đáp ứng đúng quy định của pháp luật về thương mại.
Đây là nội dung mới được bổ sung so với Luật Thuế GTGT năm 2008, nhằm:
- Thống nhất giữa pháp luật thuế và pháp luật thương mại Đảm bảo tính minh bạch trong việc xử lý thuế đối với hàng hóa khuyến mại;
- Giải quyết các vướng mắc thực tiễn của doanh nghiệp. Đặc biệt là liên quan việc lập hóa đơn và kê khai thuế cho các sản phẩm, dịch vụ. Những sản phẩm, dịch vụ này dùng trong chương trình khuyến mại;
- Góp phần giảm thiểu rủi ro bị truy thu thuế. Đặc biệt là các trường hợp tặng hàng hóa nhưng không thu tiền. Trước đây chúng vẫn bị yêu cầu tính thuế GTGT trên giá bán thông thường.
ĐỂ được áp dụng giá tính thuế bằng 0, chương trình khuyến mại phải được đăng ký. Đồng thời hông báo hoặc thực hiện đúng theo quy định tại Luật Thương mại. Cùng với đó là tuân thủ các văn bản hướng dẫn hiện hành. Ngoài ra, hóa đơn vẫn phải được lập, ghi rõ nội dung khuyến mại. Cùng với đó là giá tính thuế là 0 đồng để đảm bảo tuân thủ.
Bổ sung quy định mới về thời điểm xác định thuế GTGT
Tại Điều 8 Luật Thuế GTGT 48/2024/QH15, thời điểm xác định thuế GTGT đã được quy định rõ ràng, cụ thể cho từng loại hoạt động:
- Đối với hàng hóa: Thời điểm xác định thuế GTGT là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, hoặc thời điểm lập hóa đơn, không phân biệt đã thu tiền hay chưa.
- Đối với dịch vụ: Thời điểm xác định thuế GTGT là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ, hoặc thời điểm lập hóa đơn cung cấp dịch vụ, không phụ thuộc vào thời điểm thanh toán.
Quy định này có ý nghĩa quan trọng trong kế toán thuế, giúp:
- Doanh nghiệp xác định đúng thời điểm phát sinh nghĩa vụ thuế. Đặc biệt trong các trường hợp giao hàng chậm thanh toán, thanh toán trước – giao sau. Hoặc trường hợp cung ứng dịch vụ theo tiến độ;
- Đồng bộ với thời điểm ghi nhận doanh thu trong kế toán tài chính. Từ đó góp phần đảm bảo tính nhất quán và minh bạch trong báo cáo thuế. Đồng thời đảm bảo sự minh bạch báo cáo tài chính;
- Hạn chế rủi ro bị truy thu do kê khai không đúng kỳ tính thuế.
Các quy định hoàn thuế mới theo Luật Thuế GTGT 48
Luật Thuế GTGT 48/2024/QH15 đã có những điều chỉnh và bổ sung quan trọng liên quan đến chính sách hoàn thuế, cụ thể như sau:
- Mở rộng đối tượng được hoàn thuế đối với cơ sở kinh doanh sản xuất, cung ứng hàng hóa – dịch vụ áp dụng thuế suất 5%, nhằm đảm bảo nguyên tắc khấu trừ – hoàn thuế theo chuỗi giá trị, nhất là trong các ngành hàng thiết yếu.
- Loại trừ khỏi diện hoàn thuế đối với hàng hóa đã nhập khẩu nhưng sau đó xuất khẩu lại. Thông qua đó ngăn chặn việc lợi dụng chính sách hoàn thuế từ các giao dịch không phát sinh giá trị gia tăng thực tế trong nội địa.
- Làm rõ các điều kiện hoàn thuế đối với các dự án đầu tư, hàng hóa – dịch vụ xuất khẩu. Từ đó giảm thiểu tình trạng vướng mắc, chậm trễ hoặc từ chối hoàn thuế. Những trường hợp này do chưa có hướng dẫn cụ thể trước đây.
- Bổ sung điều kiện và trách nhiệm của người nộp thuế trong hồ sơ hoàn thuế GTGT. Trong đó nhấn mạnh đến các yếu tố như:
- Có hóa đơn, chứng từ hợp pháp;
- Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt (nếu có quy định);
- Có chứng minh mục đích sử dụng hoặc xuất khẩu thực tế;
- Tuân thủ quy định về quản lý thuế, không có dấu hiệu rủi ro cao hoặc vi phạm pháp luật về thuế.
Xem thêm:
- Nghị định 70/2025 và những điểm mới cần nắm rõ
- Những điểm mới trong quy định về hóa đơn của hộ kinh doanh
Trên đây là những điều cần biết về những điểm mới về Luật Thuế GTGT 48. Cùng với đó là mục đich và khái niệm của Luật Thuế Giá trị Gia tăng mới này. Để được tư vấn cụ thể, hãy liên hệ Kế toán ATS theo thông tin bên dưới
Công ty TNHH Đào Tạo Và Dịch Vụ Kế Toán ATS
Hotline: 0799.233.886
Fanpage: Dịch vụ kế toán thuế – ATS
Website: https://ketoanats.vn/
Email: infor.congtyats@gmail.com