Quyết toán thuế Thu nhập cá nhân (TNCN) là công việc bất kì người dân nhận lương phải thực hiện. Người nộp thuế có thể ủy quyền cho cơ quan chi trả thu nhập quyết toán. Hoặc tự mình trực tiếp thực hiện công việc quyết toán. Tuy nhiên, có một số trường hợp không nộp hoặc chậm nộp thuế. Lúc này người vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật. Vậy quá thời hạn quyết toán thuế TNCN sẽ bị xử lý như thế nào? Hãy cùng Kế toán ATS tìm hiểu chi tiết các quy định trong bài viết này
Các đối tượng phải tự quyết toán thuế Thu nhập cá nhân (TNCN)
Để biết rõ quá thời hạn quyết toán thuế TNCN bị xử phạt như thế nào cần biết rõ đối tượng. Dựa trên các quy định pháp luật hiện hành, bao gồm điểm d khoản 6 Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP, điểm a khoản 2 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC, và Công văn 636/TCT-DNNCN năm 2021, các cá nhân thuộc các trường hợp dưới đây bắt buộc phải tự thực hiện quyết toán thuế TNCN:
- Cá nhân đủ điều kiện ủy quyền cho tổ chức trả thu nhập thực hiện quyết toán thuế thay nhưng đã được tổ chức này cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN và không thực hiện ủy quyền (trừ trường hợp tổ chức đã thu hồi và hủy chứng từ khấu trừ thuế).
- Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công theo hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên tại một đơn vị. Tuy nhiên tại thời điểm ủy quyền quyết toán thuế đã nghỉ việc tại tổ chức đó.
- Cá nhân có hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên tại một đơn vị. Đồng thời có thu nhập vãng lai mà chưa khấu trừ thuế hoặc khấu trừ thuế chưa đủ. Điều này bao gồm cả các trường hợp thu nhập vãng lai chưa đến mức khấu trừ thuế.
- Cá nhân có hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên. Hợp đồng tính tại nhiều tổ chức khác nhau trong cùng năm tính thuế.
- Cá nhân chỉ có thu nhập vãng lai đã khấu trừ thuế theo tỷ lệ 10%. Kể cả khi nguồn thu nhập vãng lai chỉ đến từ một nơi duy nhất.
- Cá nhân chưa thực hiện đăng ký mã số thuế.
- Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công. Tuy nhiên thuộc diện xét giảm thuế do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn hoặc bệnh hiểm nghèo. Trường hợp này, cá nhân tự kê khai quyết toán thuế và nộp kèm hồ sơ xét giảm thuế. Áp dụng theo quy định tại khoản 1 Điều 46 Thông tư 156/2013/TT-BTC.
- Cá nhân có số thuế phải nộp thêm hoặc nộp thừa. Đồng thời có yêu cầu hoàn thuế hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo. Ngoại trừ các trường hợp được quy định tại tiết d.3 điểm d khoản 6 Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP.
- Cá nhân có mặt tại Việt Nam dưới 183 ngày trong năm dương lịch đầu tiên. Tính trong 12 tháng liên tục từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam đạt từ 183 ngày trở lên.
- Cá nhân là người nước ngoài khi kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam. Tại đây cá nhân phải thực hiện khai quyết toán thuế với cơ quan thuế trước khi xuất cảnh.
Quá thời hạn quyết toán thuế TNCN bị xử lý như thế nào?
Thời hạn quyết toán thuế TNCN
Thời hạn sẽ được căn cứ theo Điểm a, Điểm b Khoản 2 Điều 44 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14. Quốc hội quy định thời hạn khai và nộp hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân (TNCN) như sau:
- Đối với tổ chức trả thu nhập: Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế quyết toán thuế TNCN chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ ba kể từ khi kết thúc năm dương lịch.
- Đối với cá nhân trực tiếp quyết toán thuế: Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ tư kể từ khi kết thúc năm dương lịch. Một số trường hợp cá nhân phát sinh số thuế thu nhập cá nhân đề nghị hoàn thuế. Tuy nhiên chậm nộp tờ khai quyết toán thuế theo quy định. Lúc này sẽ không bị xử phạt vi phạm hành chính do quá thời hạn nộp hồ sơ quyết toán.
- Trường hợp ngày nộp trùng với ngày nghỉ: Nếu thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế rơi vào ngày nghỉ theo quy định pháp luật. Thời hạn nộp hồ sơ sẽ được tự động dời sang ngày làm việc tiếp theo. Thiết kế phù hợp với các quy định trong Bộ luật Dân sự.
Mức xử phạt khi quá thời hạn quyết toán thuế TNCN
Căn cứ vào các quy định pháp luật về thuế, mức phạt áp dụng đối với hành vi quá thời hạn quyết toán thuế TNCN được phân chia dựa trên thời gian chậm trễ và tình trạng cụ thể của người nộp thuế. Tại Điều 13 Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định về xử phạt hành vi vi phạm về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế như sau:
- Mức phạt cảnh cáo: Thời gian chậm nộp từ 01 đến 05 ngày (có tình tiết giảm nhẹ)
- Mức phạt 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng: Thời gian chậm nộp từ 01 đến 30 ngày
- Mức phạt 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng: Thời gian chậm nộp từ 31 đến 60 ngày
- Mức phạt 8.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng:
- Thời gian chậm nộp từ 61 đến 90 ngày
- Thời gian chậm nộp từ 91 ngày trở lên nhưng không phát sinh số thuế phải nộp
- Mức phạt 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng: Trên 90 ngày kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ khai thuế, có phát sinh số thuế phải nộp và người nộp thuế đã nộp đủ số tiền thuế, tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước trước thời điểm cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế hoặc trước thời điểm cơ quan thuế lập biên bản về hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế
Lưu ý quan trọng: Một số trường hợp số tiền phạt lớn hơn số tiền thuế phát sinh trong hồ sơ khai thuế, mức phạt tối đa sẽ được giới hạn bằng số tiền thuế phát sinh. Tuy nhiên, mức phạt không được thấp hơn mức trung bình trong khung phạt tiền đã quy định.
Xem thêm:
- Quyết toán số dư đầu năm trên MISA Mimosa Online chi tiết nhất
- Doanh nghiệp 10 năm chưa quyết toán thuế có sao không?
Trên đây là những điều cần biết về quy định cho hành vi quá thời hạn quyết toán thuế TNCN. Cùng với đó là quy định về thời hạn quyết toán thuế và đối tượng phải thực hiện. Để được tư vấn cụ thể, hãy liên hệ Kế toán ATS theo thông tin bên dưới
Công ty TNHH Đào Tạo Và Dịch Vụ Kế Toán ATS
Hotline: 0799.233.886
Fanpage: Dịch vụ kế toán thuế – ATS
Website: https://ketoanats.vn/
Email: infor.congtyats@gmail.com