Hiện nay, việc thanh lý tài sản cố định là công việc quan trọng với bất kì doanh nghiệp nào. Thông qua đó loại bỏ những tài sản hỏng hóc và không còn phù hợp với quá trình kinh doanh. Tuy nhiên để thực hiện đúng quy định thì kế toán cần tham khảo các tài liệu phù hợp. Tại đây, mỗi trường hợp thanh lý, phá dỡ, bán tài sản đến tiêu hủy có quy trình khác nhau. Hiểu được điều này, Kế toán ATS xin chia sẻ chi tiết tới các bạn cách hạch toán các bút toán thanh lý tài sản cố định trong bài viết này. Cùng với đó là quy trình thanh lý tài sản chi tiết
Bút toán thanh lý tài sản cố định là gì?
Bút toán thanh lý tài sản cố định là quá trình kế toán nhằm ghi nhận, xử lý và phản ánh đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến việc loại bỏ tài sản cố định ra khỏi hệ thống sổ sách kế toán của doanh nghiệp hoặc tổ chức. Hoạt động này được thực hiện khi tài sản cố định không phù hợp. Lúc này những sản phẩm không được doanh nghiệp sử dụng cho mục đích sản xuất, kinh doanh. Khi đó cần được loại trừ khỏi danh mục tài sản hiện có.
Các hình thức thanh lý có thể bao gồm: bán tài sản, chuyển nhượng, tiêu hủy. Những trường hợp tiêu hủy thường do hư hỏng không thể sửa chữa. Hoặc thất thoát do mất mát, cháy nổ, trộm cắp,… Mỗi hình thức đều yêu cầu kế toán phải thực hiện các bút toán kế toán theo quy định. Trong đó bao gồm ghi giảm nguyên giá tài sản, ghi giảm giá trị hao mòn lũy kế. Cùng với đó là ghi nhận kết quả thanh lý (lãi hoặc lỗ) phát sinh từ giao dịch.
Việc hạch toán chính xác và kịp thời các nghiệp vụ thanh lý tài sản cố định rất quan trọng. Đặc biệt là trong việc đảm bảo tính minh bạch và trung thực của báo cáo tài chính. Doanh nghiệp cần theo dõi chặt chẽ số dư tài sản cố định. Ngoài ra là cập nhật hao mòn lũy kế, giá trị còn lại của tài sản sau khi thanh lý. Thông qua đó phản ánh đúng thực trạng tài sản hiện hữu. Đồng thời hỗ trợ hiệu quả sử dụng tài sản trong kỳ kế toán.
Quy định về thanh lý tài sản cố định gồm những gì?
Một trong những điều quan trọng trước khi tìm hiểu các bút toán thanh lý tài sản cố định đó là nắm rõ quy định về thanh lý tài sản cố định (TSCĐ). Doanh nghiệp có thể phát sinh nhu cầu thanh lý tài sản cố định trong các tình huống sau:
- TSCĐ bị hư hỏng nghiêm trọng, không thể sửa chữa hoặc tiếp tục sử dụng;
- TSCĐ đã lỗi thời về mặt công nghệ. Hoặc không còn phù hợp với nhu cầu hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp;
- Doanh nghiệp thực hiện chuyển nhượng tài sản, giải thể hoặc sáp nhập. Từ đó dẫn đến việc không tiếp tục sử dụng TSCĐ.
Một số trường hợp các TSCĐ đã khấu hao hết (đã thu hồi đủ vốn đầu tư ban đầu). Tuy nhiên nó vẫn tiếp tục được sử dụng trong hoạt động sản xuất, kinh doanh. Lúc này những trường hợp tài sản cố định không được tiếp tục trích khấu hao. Một số trường hợp TSCĐ chưa khấu hao hết nhưng bị hư hỏng, cần thanh lý. Lúc này doanh nghiệp phải xác định rõ nguyên nhân. Cùng với đó là trách nhiệm của cá nhân hoặc tập thể liên quan. Từ đó xem xét xử lý bồi thường theo quy định.
Một số trường hợp giá trị còn lại của TSCĐ chưa thu hồi và không được bồi thường. Lúc này giá trị phải được bù đắp từ nguồn thu do thanh lý tài sản mang lại. Hoặc từ khoản bồi thường do cá nhân/tổ chức có trách nhiệm chi trả. Tất cả theo quyết định của người quản lý hoặc ban lãnh đạo doanh nghiệp. Một số lúc tổng số thu từ thanh lý và bồi thường không đủ bù đắp giá trị còn lại của TSCĐ. Lúc này phần chênh lệch được ghi nhận là khoản lỗ.
Một số TSCĐ không còn sử dụng nhưng chưa khấu hao hết và trong diện chờ thanh lý. Lúc này doanh nghiệp có trách nhiệm quản lý, theo dõi cẩn thận. Đồng thời bảo quản tài sản theo đúng quy định pháp luật hiện hành.
Quy trình hạch toán chi tiết các bút toán thanh lý tài sản cố định
Thanh lý tài sản cố định phục vụ sản xuất, kinh doanh
Khi thực hiện bút toán thanh lý tài sản cố định (TSCĐ) sử dụng trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, kế toán cần tuân thủ các nguyên tắc và quy định hiện hành như sau:
- Trường hợp TSCĐ đã khấu hao hết kế toán phải ghi giảm toàn bộ nguyên giá trên tài khoản 211. Đồng thời ghi giảm toàn bộ giá trị hao mòn lũy kế trên tài khoản 214.
- Thu nhập từ hoạt động thanh lý TSCĐ được ghi nhận vào tài khoản 711 – Thu nhập khác.
- Chi phí phát sinh về việc thanh lý TSCĐ được phản ánh vào tài khoản 811 – Chi phí khác.
- Nếu TSCĐ chưa khấu hao hết, kế toán ghi nhận phần giá trị còn lại vào tài khoản 811.
Theo quy định tại Điều 38 Thông tư 200/2014/TT-BTC, trong trường hợp TSCĐ chưa khấu hao hết bị hư hỏng và phải thanh lý, doanh nghiệp cần xác định rõ nguyên nhân và trách nhiệm liên quan để xử lý bồi thường. Nếu không thể thu hồi phần giá trị còn lại, phần này được bù đắp từ số tiền thu được. Số tiền này lây từ việc thanh lý hoặc khoản bồi thường. Tại đây khoản bồi thường này sẽ do cá nhân/tổ chức có trách nhiệm chi trả. Tất cả theo quyết định của ban lãnh đạo doanh nghiệp.
Một số trường hợp tổng số thu từ thanh lý và bồi thường không đủ bù đắp giá trị còn lại của TSCĐ. Lúc này phần chênh lệch ghi nhận là khoản lỗ từ hoạt động thanh lý tài sản cố định. Đồng thời phản ánh vào tài khoản 811 – Chi phí khác. Với doanh nghiệp nhà nước, việc xử lý phải tuân theo chính sách tài chính hiện hành của Nhà nước.
Hạch toán bút toán thanh lý tài sản cố định phục vụ sản xuất, kinh doanh như sau:
- Ghi nhận khoản thu từ thanh lý:
- Nợ TK 111, 112, 131…: Tổng số tiền thu từ thanh lý TSCĐ
- Có TK 711: Giá trị thanh lý chưa bao gồm thuế GTGT
- Có TK 33311: Thuế giá trị gia tăng phải nộp (nếu có)
- Ghi giảm nguyên giá và hao mòn TSCĐ:
- Nợ TK 214: Giá trị hao mòn lũy kế
- Nợ TK 811: Giá trị còn lại chưa khấu hao hết (nếu có)
- Có TK 211: Nguyên giá tài sản cố định
- Hạch toán chi phí phát sinh từ hoạt động thanh lý:
- Nợ TK 811: Chi phí phát sinh (ví dụ: tháo dỡ, vận chuyển, xử lý…)
- Có TK 111, 112,…: Chi phí đã thanh toán
Lưu ý: Các chi phí sửa chữa phát sinh sau khi có quyết định thanh lý (phục vụ cho việc bán hoặc xử lý tài sản) cũng được hạch toán vào TK 811, không được ghi nhận như chi phí sửa chữa tài sản đang sử dụng.
Bút toán thanh lý tài sản cố định cho nội bộ hoặc dự án
Đối với TSCĐ hình thành từ kinh phí sự nghiệp, kinh phí dự án ngân sách nhà nước, hoặc nguồn viện trợ, tài trợ, khi thực hiện thanh lý, kế toán sử dụng Tài khoản 466 – Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ để phản ánh đầy đủ các nghiệp vụ thu – chi liên quan. Việc thực hiện đúng quy trình hạch toán thanh lý tài sản cố định rất quan trọng. Nó sẽ giúp đảm bảo tính minh bạch, chính xác trong ghi nhận kế toán. Đồng thời hỗ trợ doanh nghiệp sử dụng hiệu quả nguồn lực và tuân thủ quy định của pháp luật.
Trình tự hạch toán bút toán thanh lý tài sản cố định cho nội bộ hoặc dự án như sau:
- Ghi giảm nguyên giá TSCĐ đã thanh lý:
- Nợ TK 466 (Mã số 200): Giá trị còn lại của TSCĐ
- Nợ TK 214: Giá trị hao mòn đã trích
- Có TK 211: Nguyên giá tài sản đã thanh lý
- Ghi nhận khoản thu từ thanh lý:
- Nợ TK 111, 112,…: Tổng số tiền thu được
- Có TK 466: Ghi giảm nguồn kinh phí đã hình thành tài sản
- Có TK 3331: Thuế GTGT và các khoản phải nộp NSNN (nếu có)
- Ghi nhận chi phí phát sinh từ thanh lý:
- Nợ TK 466 (Mã số 200): Giá trị chi phí phát sinh
- Có TK 111, 112,…: Số tiền chi trả
Hạch toán thanh lý tài sản cố định sử dụng cho phúc lợi, văn hóa
Một số trường hợp thanh lý tài sản cố định (TSCĐ) phục vụ cho hoạt động văn hóa. Cùng với đó là các trường hợp thanh lý tài sản phục vụ phúc lợi của người lao động. Lúc này các khoản phát sinh sẽ được hạch toán thông qua Tài khoản 353 – Quỹ khen thưởng, phúc lợi. Căn cứ vào Biên bản giao nhận tài sản cố định và các chứng từ liên quan, kế toán thực hiện các bút toán thanh lý tài sản cố định cho phúc lợi, văn hóa như sau:
- Ghi giảm TSCĐ đã thanh lý:
- Nợ TK 3533 – Quỹ phúc lợi đã hình thành TSCĐ: Giá trị còn lại chưa khấu hao của TSCĐ
- Nợ TK 214 – Hao mòn TSCĐ: Giá trị hao mòn lũy kế
- Có TK 211 – TSCĐ hữu hình: Nguyên giá của TSCĐ đã thanh lý
- Ghi nhận khoản thu từ việc thanh lý:
- Nợ TK 111, 112,…: Tổng giá trị thực thu từ thanh lý TSCĐ
- Có TK 3532 – Quỹ phúc lợi: Giá trị thanh lý (chưa bao gồm thuế GTGT)
- Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (nếu có)
- Ghi nhận chi phí phát sinh trong quá trình thanh lý:
- Nợ TK 3532 – Quỹ phúc lợi: Tổng giá trị chi phí liên quan đến hoạt động thanh lý
- Có TK 111, 112,…: Số tiền chi trả thực tế
Lưu ý: TSCĐ là một trong những tài sản trọng yếu của doanh nghiệp. Do đó, việc theo dõi, quản lý và xử lý thanh lý TSCĐ cần được thực hiện cẩn trọng. Đồng thời đầy đủ chứng từ, đảm bảo minh bạch và tuân thủ quy định pháp luật.
Bút toán thanh lý tài sản cố định do phá dỡ, tháo dỡ
Theo quy định tại Khoản 1, Điều 4, Thông tư 45/2013/TT-BTC, khi doanh nghiệp thực hiện phá dỡ hoặc hủy bỏ công trình kiến trúc (nhà cửa, vật kiến trúc gắn liền với quyền sử dụng đất), giá trị quyền sử dụng đất phải được tách riêng và ghi nhận là TSCĐ vô hình nếu đáp ứng đầy đủ tiêu chuẩn ghi nhận theo quy định tại điểm đ, khoản 2 cùng Thông tư.
Nguyên giá của tài sản mới phát sinh do xây dựng lại sẽ được xác định dựa trên giá quyết toán công trình theo quy định hiện hành về quản lý đầu tư và xây dựng. Tài sản đã tháo dỡ hoặc huỷ bỏ sẽ được xử lý kế toán như một nghiệp vụ thanh lý TSCĐ theo quy định pháp luật.
Hạch toán bút toán thanh lý phá dỡ tài sản cố định:
- Nợ TK 214 – Hao mòn TSCĐ: Giá trị đã khấu hao
- Nợ TK 811 – Chi phí khác: Giá trị còn lại chưa khấu hao
- Có TK 211 – TSCĐ hữu hình: Nguyên giá tài sản bị phá dỡ
Ngoài ra, theo Công văn số 2590/TCT-CS ngày 26/06/2015 của Tổng cục Thuế, trong trường hợp các bệ đỡ và móng máy được doanh nghiệp tự đầu tư xây dựng và hạch toán là TSCĐ riêng biệt, khi tiến hành cải tạo, thay đổi dây chuyền công nghệ, nếu buộc phải tháo dỡ các công trình này thì doanh nghiệp được phép ghi nhận giá trị còn lại chưa khấu hao và chi phí phá dỡ hợp lệ (nếu có chứng từ, hóa đơn hợp pháp) vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.
Quy trình thanh lý tài sản cố định chi tiết cho doanh nghiệp
Vừa rồi chúng ta đã biết được cách hạch toán các bút toán thanh lý tài sản cố định. Lúc này, điều doanh nghiệp quan tâm nhất đó là quy trình thanh lý tài sản cố định. Cụ thể quy trình thanh lý tài sản cố định gồm những bước sau:
Bước 1: Lập tờ trình đề xuất thanh lý tài sản
Bộ phận cơ sở vật chất phối hợp với các đơn vị liên quan tiến hành kiểm kê. Sau đo thực hiện rà soát hiện trạng sử dụng tài sản cố định. Tại đây bộ phận cơ sở vật chất sẽ lập tờ trình đề xuất thanh lý tài sản cố định gửi thủ trưởng đơn vị phê duyệt h. Tất cả dựa trên kết quả kiểm kê, tình trạng thực tế và mức độ sử dụng của tài sản. Tờ trình được lập theo mẫu biểu theo quy định và đính kèm đầy đủ tài liệu liên quan. Ví dụ như biên bản kiểm kê, hình ảnh tài sản (nếu có), báo cáo sử dụng.
Nội dung tờ trình cần nêu rõ:
- Danh mục tài sản đề nghị thanh lý;
- Lý do thanh lý (hư hỏng, lạc hậu, không còn phù hợp…);
- Hiện trạng sử dụng và khấu hao tài sản;
- Kết quả kiểm kê tài sản;
- Căn cứ pháp lý và đề xuất xử lý.
Bước 2: Phê duyệt và ra quyết định thanh lý tài sản cố định
Căn cứ tờ trình đề xuất, thủ trưởng đơn vị sẽ xem xét, phê duyệt. Sau đó ban hành Quyết định thanh lý tài sản cố định. Ngoài ra, thủ trưởng đơn vị sẽ ra quyết định thành lập Hội đồng kiểm kê và đánh giá lại tài sản. Thông qua đó đảm bảo tính khách quan và minh bạch trong quá trình xử lý.
Quyết định thanh lý tài sản cố định cần ghi rõ:
- Danh mục tài sản được phê duyệt thanh lý;
- Thời gian, hình thức thực hiện;
- Thành phần Hội đồng thanh lý tài sản;
- Trách nhiệm các bộ phận liên quan trong quá trình thực hiện.
Bước 3: Thành lập Hội đồng thanh lý và tổ chức kiểm kê, đánh giá tài sản
Sau khi có quyết định thanh lý, doanh nghiệp tiến hành thành lập Hội đồng thanh lý tài sản cố định. Hội đồng này có trách nhiệm kiểm kê, đánh giá lại tình trạng thực tế của tài sản. Tất cả cần được thực hiện trước khi thực hiện các bước xử lý tiếp theo. Sau đó, Hội đồng sẽ lập biên bản đánh giá hiện trạng tài sản, xác định giá trị còn lại. Ngoài ra là phương thức xử lý, và kiến nghị phương pháp xử lý tiếp theo.
Thành phần Hội đồng thanh lý gồm:
- Chủ tịch hội đồng là Thủ trưởng đơn vị (hoặc người được ủy quyền);
- Kế toán trưởng và kế toán phụ trách tài sản;
- Trưởng hoặc Phó bộ phận cơ sở vật chất, cán bộ quản lý tài sản cố định;
- Đại diện đơn vị trực tiếp quản lý tài sản cần thanh lý;
- Cán bộ kỹ thuật có chuyên môn để thẩm định tình trạng, tính năng kỹ thuật của tài sản;
- Đại diện tổ chức đoàn thể trong đơn vị. Ví dụ như Công đoàn, Thanh tra nhân dân (trường hợp cần giám sát khách quan).
Bước 4: Trình phương án xử lý và phê duyệt hình thức thanh lý
Hội đồng thanh lý TSCĐ căn cứ kết quả kiểm kê, đánh giá tài sản và tình hình thực tế để đề xuất hình thức xử lý phù hợp. Các hình thức xử lý có thể bao gồm:
- Bán thanh lý: đối với tài sản còn khả năng sử dụng hoặc có giá trị thu hồi;
- Hủy bỏ tài sản: Áp dụng với trường hợp tài sản hư hỏng hoàn toàn. Đồng thời không thể sửa chữa, tái sử dụng hoặc không có giá trị kinh tế.
Thủ trưởng doanh nghiệp (hoặc người có thẩm quyền) căn cứ đề xuất của Hội đồng. Thông qua đó ra quyết định cuối cùng về phương án xử lý TSCĐ.
Bước 5: Lập biên bản thanh lý và hoàn thiện hồ sơ thanh lý TSCĐ
Sau khi hoàn tất quá trình xử lý tài sản theo hình thức được phê duyệt, Hội đồng thanh lý có trách nhiệm lập đầy đủ biên bản và hồ sơ liên quan, bao gồm:
Biên bản thanh lý tài sản cố định ghi nhận thông tin chi tiết về:
- Tên, mã số, nguyên giá và giá trị còn lại của tài sản;
- Hình thức thanh lý (bán, hủy);
- Kết quả xử lý tài sản (thu được tiền, hủy bỏ, tiêu hủy…);
- Chữ ký xác nhận của các thành viên Hội đồng thanh lý và đại diện các bên liên quan.
Hồ sơ thanh lý tài sản cố định bao gồm:
- Biên bản họp Hội đồng thanh lý TSCĐ: Ghi nhận nội dung họp. Đồng thời phân công nhiệm vụ và thống nhất phương án xử lý tài sản;
- Quyết định thanh lý TSCĐ: Quyết định do người đứng đầu đơn vị ban hành;
- Biên bản kiểm kê tài sản cố định: Xác định hiện trạng, số lượng, giá trị. Cùng với đó là tình trạng kỹ thuật tài sản;
- Biên bản đánh giá lại TSCĐ: Ghi nhận giá trị sử dụng còn lại. Hoặc giá trị thị trường ước tính;
- Biên bản thanh lý TSCĐ: Chính thức xác nhận hoàn thành việc thanh lý;
- Hợp đồng kinh tế bán TSCĐ (nếu có): Ký kết với bên mua. Trong đó bao gồm các điều khoản thanh toán và bàn giao;
- Hóa đơn bán TSCĐ: Xuất theo đúng quy định về hóa đơn, chứng từ tài chính;
- Biên bản giao nhận tài sản cố định: Ghi nhận việc bàn giao giữa các bên. Đồng thời có đầy đủ chữ ký xác nhận;
- Biên bản hủy tài sản (nếu tài sản bị tiêu hủy): Phản ánh quy trình tiêu hủy. Đồng thời có sự chứng kiến của các bên;
- Biên bản thanh lý hợp đồng kinh tế (nếu phát sinh hợp đồng mua bán TSCĐ): Xác nhận hoàn tất nghĩa vụ của các bên theo hợp đồng.
Xem thêm:
- Hạch toán bút toán khấu trừ thuế GTGT theo quy định
- Những bút toán điều chỉnh sau quyết toán thuế theo quy định
Trên đây là những điều cần biết về các bút toán thanh lý tài sản cố định chi tiết. Cùng với đó là quy trình thanh lý tài sản cố định cho doanh nghiệp theo quy định hiện hành. Để được tư vấn cụ thể, hãy liên hệ Kế toán ATS theo thông tin bên dưới
Công ty TNHH Đào Tạo Và Dịch Vụ Kế Toán ATS
Hotline: 0799.233.886
Fanpage: Dịch vụ kế toán thuế – ATS
Website: https://ketoanats.vn/
Email: infor.congtyats@gmail.com