Hiện nay, trong hoạt động kinh doanh, hóa đơn chiết khấu thương mại được sử dụng rộng rãi. Điều này nhằm khuyến khích các hoạt động bán hàng và tăng lợi nhuận của doanh nghiệp thông qua việc áp dụng các chương trình khuyến mại, quảng cáo hoặc chiết khấu thương mại cho các đại lý và khách hàng. Dưới đây là một bài viết từ kế toán Thái Phong nhằm giúp các quý đọc giả hiểu rõ cách hạch toán hóa đơn chiết khấu thương mại căn cứ vào số lượng và doanh số.
Chiết khấu thương mại là gì?
Chiết khấu thương mại là một phương thức mà doanh nghiệp sử dụng để giảm giá niêm yết cho khách hàng khi mua hàng hóa hoặc dịch vụ với số lượng lớn. Trong quá trình hạch toán chiết khấu thương mại, kế toán doanh nghiệp cần thực hiện việc ghi bút toán theo đúng quy định.
Để đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong kế toán, cần phân biệt rõ hai khái niệm chiết khấu thương mại và giảm giá hàng bán như sau:
- Chiết khấu thương mại là khoản giảm giá mà doanh nghiệp cung cấp cho khách hàng khi họ mua hàng với số lượng, khối lượng lớn. Đây là một phần của chiến lược kinh doanh nhằm khuyến khích khách hàng mua nhiều hơn và tạo thuận lợi cho việc tiêu thụ hàng hóa hoặc dịch vụ của doanh nghiệp.
- Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ giá trị của hàng hóa do nó không đáp ứng được một số yêu cầu như kém chất lượng, không đúng quy cách, và không thể bán được với giá niêm yết ban đầu. Điều này xảy ra khi hàng hóa không đạt được tiêu chuẩn chất lượng hoặc bị lỗi trong quá trình sản xuất hoặc vận chuyển.
Cách hạch toán giảm giá hàng bán và chiết khấu thương mại trong quá trình bán hàng và mua hàng (khi nhận được chiết khấu thương mại) được thực hiện theo hướng dẫn của Thông tư 200/2014/TT-BTC và Thông tư 133/2016/TT-BTC. Dưới đây là cách hạch toán tương ứng:
- Áp dụng Thông tư 200/2014/TT-BTC:
- Hạch toán chiết khấu thương mại khi mua hàng: Số tiền chiết khấu thương mại được ghi vào tài khoản 521 – Chi phí chiết khấu thương mại. Đây là tài khoản dùng để ghi nhận các chi phí liên quan đến chiết khấu thương mại khi mua hàng với số lượng lớn nhưng chưa được ghi trên hóa đơn trong kỳ.
- Hạch toán chiết khấu thương mại khi bán hàng: Các khoản chiết khấu thương mại được ghi vào tài khoản 521. Đây là tài khoản dùng để ghi nhận các chi phí chiết khấu thương mại khi bán hàng.
- Áp dụng Thông tư 133/2016/TT-BTC:
- Hạch toán chiết khấu thương mại khi mua hàng: Số tiền chiết khấu thương mại được ghi vào tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. Đây là tài khoản dùng để ghi nhận doanh thu từ việc bán hàng và cung cấp dịch vụ.
- Hạch toán chiết khấu thương mại khi bán hàng: Các khoản chiết khấu thương mại được ghi vào tài khoản 511. Đây là tài khoản dùng để ghi nhận doanh thu từ việc bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Trong kết cấu tài khoản 521:
- Bên Nợ:
- Ghi nhận số tiền chiết khấu thương mại đã được chấp nhận thanh toán cho khách hàng.
- Ghi nhận số tiền giảm giá hàng bán đã được chấp thuận cho người mua hàng.
- Ghi nhận doanh thu của hàng bán bị trả lại, đã trả lại tiền cho người mua hoặc đã được trừ vào khoản phải thu khách hàng.
- Bên Có:
- Cuối kỳ, kế toán kết chuyển toàn bộ số tiền chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, và doanh thu hàng trả lại sang tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Cách hạch toán chiết khấu thương mại trong kế toán
Các hình thức chiết khấu thương mại trong kê khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bao gồm:
Chiết khấu thương mại theo từng lần mua hàng
Hạch toán chiết khấu thương mại khi giá cả đã được chiết khấu trên hóa đơn GTGT
Hạch toán đối với bên bán:
- Nợ tài khoản 111 (hoặc 112, 131): Ghi nhận tổng số tiền trên hóa đơn GTGT trước khi chiết khấu thương mại.
- Có tài khoản 511: Ghi nhận tổng số tiền đã trừ chiết khấu thương mại (chưa bao gồm thuế GTGT).
- Có tài khoản 3331: Ghi nhận số tiền thuế GTGT trên hóa đơn.
Hạch toán đối với bên mua:
- Nợ tài khoản 156: Ghi nhận giá trị trên hóa đơn GTGT sau khi đã áp dụng chiết khấu thương mại.
- Nợ tài khoản 1331: Ghi nhận số tiền thuế GTGT trên hóa đơn.
- Có tài khoản 111 (hoặc 112, 331): Ghi nhận tổng số tiền đã trả cho bên bán (bao gồm cả số tiền giảm giá).
Chiết khấu thương mại theo số lượng, doanh số
Hạch toán chiết khấu thương mại căn cứ vào số lượng, doanh số hàng hóa, dịch vụ
Trường hợp 1: Số tiền chiết khấu nhỏ hơn số tiền trên hóa đơn cuối cùng
Bên bán:
- Nợ tài khoản 131 (hoặc 111, 112): Ghi nhận số tiền chiết khấu thương mại.
- Có tài khoản 511: Ghi nhận doanh thu đã được chiết khấu.
- Có tài khoản 3331: Ghi nhận số tiền thuế GTGT.
Bên mua:
- Nợ tài khoản 156: Ghi nhận giá trị trên hóa đơn sau khi đã trừ chiết khấu.
- Nợ tài khoản 1331: Ghi nhận số tiền thuế GTGT.
- Có tài khoản 111 (hoặc 112, 331): Ghi nhận số tiền đã trừ chiết khấu.
Trường hợp 2: Số tiền chiết khấu lớn hơn số tiền trên hóa đơn cuối cùng
Bên bán:
- Hạch toán hóa đơn điều chỉnh giảm:
- Nợ tài khoản 521: Ghi nhận số tiền chiết khấu thương mại (hoặc Nợ tài khoản 511 nếu áp dụng theo Thông tư 133).
- Nợ tài khoản 3331: Ghi nhận số tiền thuế GTGT được điều chỉnh giảm.
- Có tài khoản 131 (hoặc 111, 112): Ghi nhận số tiền chiết khấu.
Bên mua:
- Nếu hàng chiết khấu thương mại còn tồn trong kho:
- Nợ tài khoản 331, 111, 112: Ghi nhận số tiền chiết khấu thương mại.
- Có tài khoản 156: Ghi nhận giảm giá trị hàng tồn kho.
- Có tài khoản 1331: Ghi nhận giảm số thuế đã được khấu trừ.
- Nếu hàng đã bán:
- Nợ tài khoản 331, 111, 112: Ghi nhận số tiền chiết khấu thương mại.
- Có tài khoản 632: Ghi nhận giảm giá vốn hàng bán.
- Có tài khoản 1331: Ghi nhận giảm số thuế đã được khấu trừ.
- Nếu hàng hóa đã được sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh, quản lý:
- Nợ tài khoản 331, 111, 112: Ghi nhận số tiền chiết khấu thương mại.
- Có tài khoản 154, 642: Ghi nhận giảm chi phí tương ứng.
- Có tài khoản 1331: Ghi nhận giảm số thuế đã được khấu trừ.
- Nếu hàng hóa đã sử dụng cho hoạt động xây dựng cơ bản:
- Nợ tài khoản 331, 111, 112: Ghi nhận số tiền chiết khấu thương mại.
- Có tài khoản 241: Ghi nhận giảm chi phí xây dựng cơ bản.
- Có tài khoản 1331: Ghi nhận giảm số thuế đã được khấu trừ.
Chiết khấu thương mại khi kết thúc chương trình
Bên bán:
- Nếu doanh nghiệp áp dụng chế độ kế toán theo Thông tư 200:
- Nợ tài khoản 521: Ghi nhận số tiền chiết khấu thương mại.
- Có tài khoản tương ứng (ví dụ: tài khoản 3331) để ghi nhận giảm số thuế GTGT.
- Nếu doanh nghiệp áp dụng chế độ kế toán theo Thông tư 133:
- Nợ tài khoản 511: Ghi nhận số tiền chiết khấu thương mại.
- Có tài khoản tương ứng (ví dụ: tài khoản 3331) để ghi nhận giảm số thuế GTGT.
Bên mua:
- Nếu hàng chiết khấu thương mại vẫn tồn trong kho:
- Nợ tài khoản 331, 111, 112: Ghi nhận số tiền chiết khấu thương mại.
- Có tài khoản 156: Ghi nhận giảm giá trị hàng tồn kho.
- Có tài khoản 1331: Ghi nhận giảm số thuế đã được khấu trừ.
- Nếu hàng đã bán:
- Nợ tài khoản 331, 111, 112: Ghi nhận số tiền chiết khấu thương mại.
- Có tài khoản 632: Ghi nhận giảm giá vốn hàng bán.
- Có tài khoản 1331: Ghi nhận giảm số thuế đã được khấu trừ.
- Nếu hàng hóa đã được sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh, quản lý:
- Nợ tài khoản 331, 111, 112: Ghi nhận số tiền chiết khấu thương mại.
- Có tài khoản 154, 642: Ghi nhận giảm chi phí tương ứng.
- Có tài khoản 1331: Ghi nhận giảm số thuế đã được khấu trừ.
- Nếu hàng hóa đã sử dụng cho hoạt động xây dựng cơ bản:
- Nợ tài khoản 331, 111, 112: Ghi nhận số tiền chiết khấu thương mại.
- Có tài khoản 241: Ghi nhận giảm chi phí xây dựng cơ bản.
- Có tài khoản 1331: Ghi nhận giảm số thuế đã được khấu trừ.
Nếu quý khách có bất kỳ yêu cầu hoặc câu hỏi cụ thể nào, hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn và hỗ trợ chi tiết hơn.