Đánh giá bài viết post

Hoàn thuế GTGT là một chính sách ưu đãi của nhà nước dành cho các doanh nghiệp. Chính sách này sẽ giúp cho các doanh nghiệp có thêm nguồn vốn để đầu tư và phát triển. Tuy nhiên, với một số doanh nghiệp đặc thù thì sẽ có các chính sách khác nhau. Đặc biệt là chính sách hoàn thuế cho doanh nghiệp chế xuất. Rất nhiều người thắc mắc rằng “Doanh nghiệp chế xuất có được hoàn thuế GTGT hay không ?”. Hãy cùng Kế toán ATS tìm hiểu câu trả lời chi tiết trong bài viết dưới đây

Doanh nghiệp chế xuất là gì ?

Doanh nghiệp chế xuất là doanh nghiệp chuyên sản xuất hàng xuất khẩu. Tại đây, doanh nghiệp thực hiện các dịch vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu và hoạt động xuất khẩu. Đồng thời được thành lập và hoạt động theo quy định của Chính phủ về doanh nghiệp chế xuất.

Quan hệ trao đổi hàng hóa giữa các doanh nghiệp chế xuất với các doanh nghiệp trong thị trường Việt Nam được coi là quan hệ xuất nhập khẩu. Cùng với đó mọi quan hệ phải theo các quy định của pháp luật về xuất nhập khẩu.

Doanh nghiệp chế xuất được miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đối với hàng hóa từ khu chế xuất xuất khẩu ra nước ngoài hoặc từ nước ngoài nhập khẩu vào khu chế xuất. Ngoài ra, doanh nghiệp được hưởng các ưu đãi về thuế đối với trường hợp khuyến khích. Đặc biệt khuyến khích đầu tư theo quy định của pháp luật Việt Nam.

Các ưu đãi thuế của doanh nghiệp chế xuất 

Miễn thuế xuất nhập khẩu

Tại Điểm c, Khoản 4, Điều 2 Luật Thuế xuất khẩu, Thuế nhập khẩu 2016 quy định về những loại hàng hóa sau đây không phải chịu thuế:

  • Hàng hóa doanh nghiệp được chuyển từ khu phi thuế quan này sang khu phi thuế quan khác.
  • Hàng hóa doanh nghiệp được nhập khẩu từ nước ngoài vào khu vực phi thuế quan. Đồng thời chỉ sử dụng để sản xuất, phục vụ trong khu vực phi thuế quan.
  • Các loại hàng hóa doanh nghiệp xuất khẩu từ khu vực phi thuế quan ra nước ngoài.

Doanh nghiệp chế xuất nằm trong khu phi thuế quan. Vì thế không phải chịu thuế xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa trong các trường hợp trên.

Giảm trừ thuế TNDN

Theo quy định tại Khoản 4, Điều 19, Thông tư 78/2014/TT-BTC, doanh nghiệp chế xuất được hưởng mức thuế suất 17% từ ngày 01/01/2016 nếu doanh nghiệp thực hiện hoạt động dự án đầu tư mới tại địa bàn kinh tế – xã hội khó khăn tại Phụ lục II Nghị định 118/2014/NĐ-CP (Điều 66 Nghị định 118/2014/NĐ-CP).

Ngoài ra, doanh nghiệp chế xuất còn được miễn thuế TNDN trong 2 năm đầu. Đồng thời được giảm 50% mức thuế nộp trong 4 năm tiếp theo. Áp dụng đối với thu nhập từ việc thực hiện dự án đầu tư mới.

Miễn giảm thuế GTGT

Việc trao đổi hàng hóa giữa doanh nghiệp chế xuất và khu phi thuế quan được miễn giảm thuế GTGT. Bên cạnh đó, khi doanh nghiệp chế xuất thực hiện xuất khẩu hàng hóa ra ngoài phải thực hiện mọi thủ tục tương tự như các doanh nghiệp thông thường. Nếu đáp ứng đầy đủ quy định theo Thông tư 219/2013/TT-BTC sẽ được hưởng mức thuế GTGT là 0%.

Doanh nghiệp chế xuất có được hoàn thuế GTGT hay không ?

Hiện tại chưa có quy định cụ thể về việc doanh nghiệp chế xuất có được hoàn thuế GTGT. Tuy nhiên, doanh nghiệp chế xuất vẫn có thể được hoàn thuế GTGT nếu thuộc các trường hợp sau

Cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ

Cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế nếu có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết trong tháng (đối với trường hợp kê khai theo tháng) hoặc trong quý (đối với trường hợp kê khai theo quý) thì được khấu trừ vào kỳ tiếp theo.

Cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư đã đăng ký kinh doanh

Cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư đã đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ, hoặc dự án tìm kiếm thăm dò và phát triển mỏ dầu khí đang trong giai đoạn đầu tư, chưa đi vào hoạt động, nếu thời gian đầu tư từ 01 năm trở lên thì được hoàn thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho đầu tư theo từng năm.

Trường hợp, nếu số thuế GTGT lũy kế của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho đầu tư từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng.

Hoàn thuế GTGT đối với dự án đầu tư

Cơ sở kinh doanh đang hoạt động thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư

 Điều kiện:

  • Dự án đầu tư cùng tỉnh, thành phố, đang trong giai đoạn đầu tư. Lúc này cơ sở kinh doanh thực hiện kê khai riêng đối với dự án đầu tư
  • Kết chuyển thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư để bù trừ với việc kê khai thuế GTGT của hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện.  Số thuế GTGT từ dự án đầu tư được kết chuyển không bằng số thuế GTGT phải nộp của hoạt động sản xuất, kinh doanh trong thời kỳ thành lập doanh nghiệp.
  • Sau khi bù trừ, nếu số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư chưa được khấu trừ hết từ 300 triệu đồng trở lên thì dự án đầu tư được hoàn thuế GTGT. Nếu số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư  chưa được khấu trừ hết dưới 300 triệu đồng thì được kết chuyển vào số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư của kỳ báo cáo tiếp theo.

Trường hợp cơ sở kinh doanh đang hoạt động thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư mới

 Tình trạng:

  • Dự án đầu tư tại một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Đồng thời, địa điểm đặt dự án khác với tỉnh, thành phố nơi đặt trụ sở chính
  • Ở giai đoạn đầu tư, chưa đi vào hoạt động, chưa đăng ký mục đích hoạt động, chưa đăng ký thuế, cơ sở kinh doanh phải đồng thời lập hồ sơ khai thuế riêng cho dự án đầu tư.
  • Kết chuyển số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư được bù trừ với tờ khai thuế GTGT của hoạt động sản xuất kinh doanh dở dang. Số thuế GTGT từ dự án đầu tư được kết chuyển không bằng số thuế GTGT phải nộp của hoạt động sản xuất, kinh doanh trong thời kỳ thành lập doanh nghiệp.
  • Sau khi bù trừ, nếu số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư mới chưa được khấu trừ hết từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế GTGT cho dự án đầu tư. Trường hợp sau khi bù trừ, số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư mới chưa được khấu trừ hết dưới 300 triệu đồng thì được kết chuyển vào số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư của kỳ báo cáo tiếp theo.

Lưu ý: 2 trường hợp loại trừ dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê không phải là tài sản cố định

Hoàn thuế đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu

Cơ sở kinh doanh trong tháng (đối với trường hợp kê khai theo tháng, quý) (đối với trường hợp kê khai theo quý) xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ  có số thuế giá trị gia tăng đầu vào không được khấu trừ từ 300 triệu đồng trở lên được hoàn thuế giá trị gia tăng theo tháng, quý. Nếu số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ trong tháng, quý dưới 300 triệu đồng thì được khấu trừ vào tháng, quý tiếp theo.

Nếu sau khi bù trừ với số thuế GTGT phải nộp của hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ trong nước còn lại từ 300 triệu đồng trở lên thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuế đối với hàng hóa, dịch vụ đã xuất khẩu. Số thuế GTGT được khấu trừ của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu không vượt quá doanh thu của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu nhân (x) với tỷ lệ 10%.

 Đối tượng được hoàn thuế trong một số trường hợp xuất khẩu là:

  •  Đối với trường hợp ủy thác xuất khẩu là cơ sở nhận ủy thác xuất khẩu hàng hóa;
  •  Đối với gia công chuyển tiếp là cơ sở để ký kết hợp đồng gia công xuất khẩu với bên nước ngoài;
  •  Đối với hàng hóa xuất khẩu để thực hiện công trình xây dựng ở nước ngoài là doanh nghiệp có hành vi xuất khẩu hàng hóa, vật tư để thực hiện công trình xây dựng ở nước ngoài;
  •  Đối với hàng hóa xuất khẩu tại chỗ là cơ sở kinh doanh có hàng hóa xuất khẩu tại chỗ.

Cơ sở kinh doanh chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động

 Cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế được hoàn thuế giá trị gia tăng khi chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động có số thuế giá trị gia tăng nộp thừa hoặc số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết.

Hoàn thuế GTGT đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) không hoàn lại. Hoặc chương trình, dự án viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo.

Đối với dự án sử dụng vốn ODA không hoàn lại: chủ chương trình, dự án hoặc nhà thầu chính, tổ chức do phía nhà tài trợ nước ngoài chỉ định việc quản lý chương trình, dự án được hoàn lại số thuế GTGT đã trả đối với hàng hoá, dịch vụ mua ở Việt Nam để sử dụng cho chương trình, dự án.

Tổ chức ở Việt Nam sử dụng tiền viện trợ nhân đạo của tổ chức, cá nhân nước ngoài để mua hàng hoá, dịch vụ phục vụ cho chương trình, dự án viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo tại Việt Nam thì được hoàn thuế GTGT đã trả của hàng hoá, dịch vụ đó.

Đối tượng được hưởng quyền ưu đãi

 Đối tượng được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao theo quy định của pháp luật về ưu đãi miễn trừ ngoại giao mua hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam để sử dụng được hoàn số thuế GTGT đã trả ghi trên hoá đơn giá trị gia tăng hoặc trên chứng từ thanh toán ghi giá thanh toán đã có thuế giá trị gia tăng.

Người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài

Người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mang hộ chiếu hoặc giấy tờ nhập cảnh do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp được hoàn thuế đối với hàng hóa mua tại Việt Nam mang theo người khi xuất cảnh.  Việc hoàn thuế GTGT thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về hoàn thuế GTGT đối với hàng hóa người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mua tại Việt Nam mang theo người khi xuất cảnh.

Cơ sở kinh doanh có quyết định giải quyết hoàn thuế

 Cơ sở kinh doanh có quyết định xử lý hoàn thuế của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật và trường hợp hoàn thuế giá trị gia tăng theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

Thời hạn hoàn thuế GTGT

Thời hạn hoàn thuế GTGT đối với từng trường hợp thông thường sẽ có điều chỉnh. Doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp chế xuất nói riêng nên tìm hiểu để biết thêm chi tiết. Tuy nhiên, thời hạn hoàn thuế GTGT nói chung sẽ như sau:

  • Hoàn trước – kiểm tra sau: thời hạn hoàn là 15 ngày làm việc. Thời gian tính kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hoàn thuế.
  • Kiểm tra trước – hoàn sau: thời hạn hoàn thuế là 60 ngày làm việc. Thời gian tính kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hoàn thuế.

 Lưu ý: Trường hợp Kiểm tra trước – Hoàn sau áp dụng đối với doanh nghiệp hoàn thuế lần đầu. Hoặc doanh nghiệp hoàn thuế lần 2 mà trường hợp hoàn lần đầu có nhiều sai sót.

Xem thêm:

Vừa rồi Kế toán ATS đã trình bày về khái niệm và chính sách cho doanh nghiệp chế xuất. Cùng với đó là các trường hợp được hoàn thuế GTGT theo quy định. Hy vọng rằng bạn sẽ tìm thấy câu trả lời cho việc doanh nghiệp chế xuất có được hoàn thuế GTGT. Tuy nhiên, các doanh nghiệp, cá nhân cần lưu ý hạch toán chính xác. Điều này sẽ giúp doanh nghiệp đảm bảo quyền lợi của mình. Đồng thời tránh lãng phí thời gian, công sức. Để được tư vấn thêm, xin liên hệ Kế toán ATS theo thông tin bên dưới

Công ty TNHH Đào tạo và Dịch vụ Kế toán ATS
Hotline: 0799.233.886
Fanpage: Dịch vụ kế toán thuế – ATS
Website: Kế toán ATS
Email: infor.congtyats@gmail.com

Gọi điện thoại
0799233886
Chat Zalo