5/5 - (358 bình chọn)

Thuế GTGT là loại thuế mà bất kì doanh nghiệp nào sẽ phải nộp khi kinh doanh hàng hóa. Tuy nhiên, có một số loại hàng hóa và dịch vụ sẽ không phải chịu thuế GTGT theo quy định. Thông qua đó giúp cho doanh nghiệp tối ưu hiệu quả ngân sách khi kế toán thuế. Vì thế, việc nắm rõ đối tượng không chịu thuế GTGT là cần thiết để hạn chế sai sót kế toán. Vậy đâu là 26 đối tượng không chịu thuế GTGT theo quy định hiện hành? Hãy cùng Kế toán ATS giải đáp chi tiết thắc mắc trong bài viết dưới đây.

Thuế GTGT là gì?

Trước khi tìm hiểu 26 đối tượng không chịu thuế GTGT thì cần biết thuế GTGT là gì. Thuế giá trị gia tăng (VAT – Value Added Tax) là một loại thuế gián thu được áp dụng đối với phần giá trị tăng thêm của hàng hóa và dịch vụ phát sinh trong suốt quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng cuối cùng. Khoản thuế này không đánh trực tiếp vào thu nhập của người tiêu dùng. Tại đây thuế sẽ được cộng vào giá bán hàng hóa, dịch vụ. Do đó người tiêu dùng là đối tượng chịu thuế cuối cùng. Trong khi doanh nghiệp đóng vai trò thu hộ và nộp vào ngân sách nhà nước.

Với cơ chế khấu trừ và hoàn thuế, thuế VAT được thiết kế tối ưu. Từ đó tránh việc đánh thuế trùng lặp qua các khâu trung gian trong chuỗi cung ứng. Đây là một trong những công cụ tài chính hiệu quả giúp tăng cường minh bạch. Đặc biệt đảm bảo sự công bằng trong hoạt động kinh doanh và quản lý thuế. Tính đến hiện nay, thuế giá trị gia tăng đã được triển khai khắp mọi nơi. Đồng thời áp dụng phổ biến tại hơn 130 quốc gia trên toàn thế giới. Từ đó phản ánh xu hướng hội nhập và chuẩn hóa các chính sách thuế quốc tế.

Thuế GTGT là gì?

Căn cứ pháp lý về 26 đối tượng không chịu thuế GTGT

Một số cá nhân và doanh nghiệp đang quan tâm đến 26 đối tượng không chịu thuế GTGT. Lúc này có thể tham khảo Thông tư số 219/2013/TT-BTC do Bộ Tài chính ban hành ngày 31/12/2013. Cụ thể, Điều 4 của Thông tư này đã liệt kê rõ ràng và chi tiết nhóm đối tượng không chịu thuế. Trong dó bao gồm các loại hàng hóa, dịch vụ không thuộc diện chịu thuế GTGT. Điều này giúp doanh nghiệp định hướng rõ ràng trong việc xác định nghĩa vụ thuế.

Bên cạnh đó, doanh nghiệp không thể bỏ qua các văn bản pháp lý có liên quan. Ví dụ như Thông tư số 26/2015/TT-BTC và Thông tư số 130/2016/TT-BTC. Những thông tư này sẽ giúp doanh nghiệp cái nhìn toàn diện và cập nhật hơn. Hai Thông tư này đều có chứa các nội dung sửa đổi, bổ sung một số quy định. Đặc biệt là các quy định liên quan đến các đối tượng không chịu thuế GTGT. Những điều này sẽ đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ trong hệ thống pháp luật thuế.

Căn cứ pháp lý về 26 đối tượng không chịu thuế GTGT

26 đối tượng hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT theo quy định

Các dịch vụ thuộc 26 đối tượng không chịu thuế GTGT

Căn cứ theo các quy định mới nhất về chính sách thuế GTGT hiện hành, một số loại hình dịch vụ được liệt kê dưới đây thuộc diện 26 đối tượng không chịu thuế GTGT. Điều này đồng nghĩa với việc doanh thu từ các dịch vụ này không phải kê khai. Đồng thời không phải tính thuế GTGT đầu ra. Ngoài ra cơ sở kinh doanh không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào liên quan. Ngoại trừ trường hợp áp dụng mức thuế suất 0%.

Cụ thể, các dịch vụ thuộc 26 đối tượng không chịu thuế GTGT bao gồm:

  • Dịch vụ phục vụ trực tiếp sản xuất nông nghiệp. Trong đó bao gồm các hoạt động như tưới, tiêu nước; cày, bừa đất; nạo vét kênh mương nội đồng. Ngoài ra là hoạt động thu hoạch sản phẩm nông nghiệp.
  • Dịch vụ bảo hiểm liên quan đến con người và nông nghiệp. Trong đó bao gồm bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm sức khỏe. Ngoài ra là bảo hiểm học sinh – sinh viên, các loại hình bảo hiểm con người khác. Cùng với đó là bảo hiểm cây trồng, vật nuôi và bảo hiểm phục vụ sản xuất nông nghiệp. Cuối cùng là bảo hiểm tàu cá, thiết bị và công cụ phục vụ đánh bắt thủy sản; dịch vụ tái bảo hiểm.
  • Dịch vụ cấp tín dụng và hoạt động cho vay của cá nhân, tổ chức không phải là tổ chức tín dụng. Ngoài ra là kinh doanh chứng khoán; Kinh doanh ngoại tệ; Các dịch vụ tài chính phái sinh. Tiếp theo là chuyển nhượng vốn (bao gồm cả chuyển nhượng doanh nghiệp) và Mua bán nợ. Cuối cùng là bán tài sản bảo đảm thuộc khoản nợ xấu của tổ chức tín dụng do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ.
  • Dịch vụ y tế và thú y gồm dịch vụ khám, chữa bệnh và phòng bệnh cho người. Ngoài ra là khám, điều trị bệnh cho vật nuôi. Cùng với đó à dịch vụ chăm sóc người cao tuổi, người khuyết tật.
  • Dịch vụ bưu chính, viễn thông công ích. Áp dụng đối với các dịch vụ thực hiện theo chương trình hỗ trợ phổ cập của Chính phủ.
  • Dịch vụ công cộng, môi trường và tang lễ. Trong đó Bao gồm bảo trì vườn thú, công viên, vườn hoa, cây xanh đường phố. Cùng với đó là dịch vụ chiếu sáng công cộng; dịch vụ tang lễ.
  • Dịch vụ xây dựng, duy tu công trình công cộng. Những dịch vụ này được tài trợ bằng nguồn vốn đóng góp từ nhân dân hoặc viện trợ nhân đạo. Áp dụng cho các công trình văn hóa, nghệ thuật, cơ sở hạ tầng. Cùng với đó là nhà ở phục vụ đối tượng chính sách xã hội.
  • Dịch vụ giáo dục – đào tạo bao gồm các hoạt động dạy học, đào tạo nghề.
  • Dịch vụ phát thanh – truyền hình công ích do ngân sách nhà nước tài trợ.
  • Dịch vụ xuất bản, phát hành các ấn phẩm chính trị – giáo dục – pháp luật. Trong đó bao gồm báo, tạp chí, sách chính trị, sách giáo khoa, giáo trình, sách luật, sách khoa học – kỹ thuật. Ngoài ra là xuất bản tranh ảnh tuyên truyền, kể cả dưới dạng điện tử; tiền, in tiền.
  • Dịch vụ vận tải hành khách công cộng. Áp dụng cho phương tiện xe buýt và xe điện.
  • Dịch vụ kinh doanh của cá nhân, hộ kinh doanh nhỏ. Áp dụng cho hộ kinh doanh có doanh thu hằng năm không quá 100 triệu đồng.

Các dịch vụ thuộc 26 đối tượng không chịu thuế GTGT

Các mặt hàng thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT

Theo quy định hiện hành của pháp luật thuế, một số nhóm hàng hóa được xác định là không chịu thuế giá trị gia tăng. Các hàng hóa này khi bán ra hoặc nhập khẩu sẽ không phải tính, nộp thuế GTGT. Tuy nhiên, tổ chức, cá nhân kinh doanh các mặt hàng này không được khấu trừ. Đồng thời cá nhân kinh doanh đó cũng không được hoàn thuế GTGT đầu vào. Ngoại trừ các trường hợp áp dụng thuế suất 0%.

Cụ thể, các nhóm hàng hóa thuộc 26 đối tượng không chịu thuế GTGT bao gồm:

  • Sản phẩm nông nghiệp, thủy sản sơ chế. Trong đó bao gồm sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản chưa qua chế biến. Hoặc sản phẩm nông nghiệp chỉ qua sơ chế thông thường. Những sản phẩm này do tổ chức hoặc cá nhân tự sản xuất, đánh bắt bán ra trong nước hoặc nhập khẩu. Một số doanh nghiệp hoặc hợp tác xã mua lại các sản phẩm này để bán tiếp cho các tổ chức tương tự. Lúc này sẽ không phải kê khai nộp thuế GTGT nhưng vẫn được khấu trừ thuế đầu vào.
  • Giống cây trồng, giống vật nuôi. Trong đó bao gồm trứng giống, con giống, cây giống, hạt giống, tinh dịch, phôi, vật liệu di truyền.
  • Muối sản xuất từ nước biển, muối mỏ tự nhiên, muối tinh. Ngoài ra là muối i-ốt có thành phần chính là Natri Clorua (NaCl).
  • Nhà ở do Nhà nước sở hữu bán cho người đang thuê.
  • Chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong các giao dịch dân sự hoặc thương mại.
  • Máy móc, thiết bị, phụ tùng, vật tư trong nước chưa sản xuất được. Những máy móc này cần nhập khẩu phục vụ nghiên cứu, phát triển công nghệ, hoặc khai thác dầu khí. Cũng bao gồm tàu bay, giàn khoan, tàu thủy nhập khẩu để hình thành tài sản cố định. Ngoài ra là tàu bay thuê từ nước ngoài phục vụ sản xuất, kinh doanh.
  • Vũ khí, khí tài chuyên dùng cho quốc phòng, an ninh. Được xác định theo danh mục do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quy định.
  • Hàng hóa viện trợ, quà tặng, miễn trừ ngoại giao. Trong đó bao gồm hàng hóa viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại. Cùng với đó là quà tặng cho tổ chức, cá nhân trong các mức quy định của Chính phủ. Cuối cùng là hàng hóa thuộc diện miễn thuế theo tiêu chuẩn ngoại giao.
  • Hàng hóa bán cho các tổ chức quốc tế hoặc tổ chức nước ngoài để viện trợ cho Việt Nam
  • Hàng hóa tạm nhập, tái xuất; chuyển khẩu; khu phi thuế quan. Trong đó bao gồm hàng chuyển khẩu, quá cảnh qua lãnh thổ Việt Nam. Ngoài ra là hàng tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập; nguyên liệu nhập để sản xuất hàng xuất khẩu. Cuối cùng là hàng hóa mua bán giữa các khu phi thuế quan và với nước ngoài.
  • Quyền chuyển giao công nghệ. Áp dụng theo Luật chuyển giao công nghệ và phần mềm máy tính theo Luật sở hữu trí tuệ.
  • Vàng dạng thỏi, miếng chưa chế tác. Không áp dụng cho vàng đã được chế tác thành trang sức, mỹ nghệ hoặc sản phẩm khác.
  • Tài nguyên, khoáng sản xuất khẩu chưa qua chế biến. Hoặc sản phẩm có giá trị tài nguyên và chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành trở lên.
  • Sản phẩm y tế, thiết bị hỗ trợ người khuyết tật. Trong đó bao gồm các sản phẩm thay thế bộ phận cơ thể người, xe lăn, nạng. Cùng với đó là các dụng cụ chuyên dùng cho người khuyết tật.
  • Hàng hóa của cá nhân, hộ kinh doanh nhỏ lẻ. Áp dụng cho cá nhân, hộ gia đình có doanh thu hàng năm dưới 100 triệu đồng.

Các mặt hàng thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT

Đối tượng không chịu thuế GTGT có phải kê khai thuế không?

Trường hợp không phải nộp hồ sơ khai thuế GTGT

Căn cứ theo khoản 3 Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP, người nộp thuế không phải nộp hồ sơ khai thuế trong trường hợp chỉ phát sinh hoạt động sản xuất, kinh doanh thuộc 26 đối tượng không chịu thuế GTGT, theo quy định của pháp luật thuế đối với từng sắc thuế cụ thể. Bên cạnh đó, Công văn số 4943/TCT-KK ngày 03/11/2015 của Tổng cục Thuế cũng hướng dẫn rõ thêm một số tình huống khác liên quan đến nghĩa vụ kê khai thuế giá trị gia tăng (GTGT).

Theo Điều 4 Luật Thuế GTGT số 13/2008/QH12, người nộp thuế GTGT là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT, và tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa thuộc diện chịu thuế. Do đó, nếu người nộp thuế chỉ kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT thì không cần kê khai, nộp thuế GTGT.

Tuy nhiên, một số trường hợp phát sinh hoạt động chịu thuế như thanh lý tài sản. Lúc này người nộp thuế phải sử dụng hóa đơn do cơ quan thuế cấp. Đông thời thực hiện nghĩa vụ thuế theo quy định.

Đối tượng không chịu thuế GTGT có phải kê khai thuế không?

Một số trường hợp dù không chịu thuế GTGT vẫn nên kê khai

Thông thường pháp luật không bắt buộc kê khai đối với 26 đối tượng không chịu thuế GTGT. Tuy nhiên, doanh nghiệp nên thực hiện kê khai trong một số trường hợp sau. Từ đó đảm bảo minh bạch doanh thu, hạch toán chính xác, và tuân thủ đúng quy định. Cụ thể như sau:

  • Doanh nghiệp hoạt động kinh doanh hỗn hợp (cả hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế). Lúc này vệc kê khai giúp phân tách rõ ràng doanh thu. Đồng thời hỗ trợ xác định số thuế đầu vào được khấu trừ hợp lệ. Doanh nghiệp cần hạch toán riêng từng loại hoạt động để tránh sai sót trong kê khai.
  • Một số trường hợp có hóa đơn đầu vào chịu thuế nhưng đầu ra không chịu thuế. Việc kê khai hỗ trợ xác định phần thuế GTGT đầu vào được khấu trừ. Thông qua đó đảm bảo tính đúng nghĩa vụ thuế.
  • Một số trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất không chịu thuế GTGT. Lúc này doanh nghiệp vẫn cần kê khai để xác định doanh thu. Đồng thời phục vụ công tác quản lý thuế.
  • Một số ổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp dịch vụ tại Việt Nam. Việc kê khai là cơ sở để cơ quan thuế theo dõi, quản lý hoạt động giao dịch. Đồng thời đảm bảo nghĩa vụ thuế được thực hiện đúng.
  • Một số đơn vị cung cấp hàng hóa, dịch vụ thuộc diện miễn thuế theo điều ước quốc tế. Kê khai nhằm xác định rõ đối tượng được hưởng ưu đãi. Thông qua đó đảm bảo việc áp dụng miễn thuế đúng quy định.

Xem thêm:

Trên đây là những điều cần biết về 26 đối tượng không chịu thuế GTGT theo quy định. Cùng với đó là quy định liên quan về việc kê khai thuế cho những hàng hóa dịch vụ này. Để được tư vấn cụ thể, hãy liên hệ Kế toán ATS theo thông tin bên dưới

Công ty TNHH Đào Tạo Và Dịch Vụ Kế Toán ATS

Hotline: 0799.233.886
Fanpage: Dịch vụ kế toán thuế – ATS
Website: https://ketoanats.vn/
Email: infor.congtyats@gmail.com

Gọi điện thoại
0799233886
Chat Zalo