Theo quy định, người lao động có nghĩa vụ thực hiện đóng thuế thu nhập cá nhân. Khoản thuế này sẽ được trích từ tiền lương và thu nhập của người lao động. Tuy nhiên, hầu hết doanh nghiệp sẽ thực hiện đóng hộ người lao động khi tính lương. Do đó, người lao động sẽ ít để ý đến việc phải đóng bao nhiêu thuế thu nhập. Hiểu được điều này, Kế toán ATS xin chia sẻ tới các bạn cách tính thuế thu nhập cá nhân theo tháng chi tiết trong bài viết này. Cùng với đó là bảng tính thuế lũy tiến theo phần
Thuế thu nhập cá nhân là gì?
Trước khi tìm hiểu cách tính thuế thu nhập cá nhân theo tháng thì cần biết thuế thu nhập cá nhân là gì. Thuế thu nhập cá nhân là một loại thuế trực thu. Chúng được tính trực tiếp trên thu nhập chịu thuế của cá nhân và nộp vào ngân sách nhà nước. Việc tính tiền thuế được thực hiện sau khi đã áp dụng các khoản giảm trừ theo quy định.
Các khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân (TNCN) được quy định cụ thể tại Điều 3 Luật Thuế TNCN 2007 (Luật số 04/2007/QH12), được sửa đổi, bổ sung theo Khoản 1, Điều 1 Luật Thuế TNCN năm 2012 (Luật số 26/2012/QH13) và Điều 2 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về Thuế năm 2014 (Luật số 71/2014/QH13). Theo đó, các khoản thu nhập thuộc diện chịu thuế bao gồm:
- Thu nhập từ sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, hoạt động độc lập. Đồng thời có giấy phép theo quy định của pháp luật.
- Tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp, trợ cấp theo quy định.
- Lợi tức từ hoạt động đầu tư như lãi cổ tức, lãi từ góp vốn, trái phiếu, tín phiếu.
- Thu nhập từ chuyển nhượng phần vốn góp, cổ phần trong các doanh nghiệp.
- Thu nhập từ mua bán, tặng cho, thừa kế quyền sử dụng đất, nhà ở. Ngoài ra là các tài sản gắn liền với đất.
- Khoản trúng thưởng từ xổ số, khuyến mại, các chương trình cá cược hợp pháp.
- Thu nhập chuyển giao quyền sở hữu trí tuệ, quyền tác giả theo quy định của pháp luật.
- Thu nhập từ hoạt động nhượng quyền thương mại theo pháp luật thương mại.
- Tài sản được nhận thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật.
- Tài sản nhận được từ tổ chức, cá nhân khác mà không có đối ứng về nghĩa vụ tài chính.
Đối tượng nào phải nộp thuế theo quy định
Một yếu tố quan trọng không kém khi tính thuế thu nhập cá nhân theo tháng đó là đối tượng phải nộp thuế. Theo Điều 2 Luật Thuế Thu nhập Cá nhân năm 2007, đối tượng nộp thuế TNCN được chia thành hai nhóm chính, bao gồm:
Cá nhân cư trú tại Việt Nam có nghĩa vụ nộp thuế thu nhập cá nhân đối với toàn bộ thu nhập. Trong đó bao gồm thu nhập phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam. Điều này áp dụng bất kể nguồn gốc thu nhập đến từ đâu. Cá nhân được xác định là cư trú tại Việt Nam nếu đáp ứng một trong hai điều kiện sau:
- Cá nhân có mặt tại Việt Nam 183 ngày trở lên trong năm dương lịch hoặc 12 tháng liên tục. Thời gian tính từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam.
- Cá nhân có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam. Trong đó bao gồm nơi thường trú theo quy định pháp luật. Hoặc nhà thuê theo hợp đồng thuê nhà có thời hạn.
Theo Khoản 3, Điều 2 Luật Thuế TNCN, cá nhân không cư trú là những người không đáp ứng điều kiện để được coi là cá nhân cư trú. Thông thường là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam trong thời gian ngắn. Cá nhân không cư trú chỉ phải nộp thuế đối với phần thu nhập phát sinh tại Việt Nam. Trong đó không bao gồm thu nhập từ các nguồn ngoài lãnh thổ Việt Nam.
Hướng dẫn cách tính thuế thu nhập cá nhân theo tháng chi tiết
Cách tính thuế thu nhập cá nhân theo tháng cho cá nhân cư trú
Theo quy định của Thông tư 111/2013/TT-BTC, cá nhân cư trú có nghĩa vụ nộp thuế thu nhập cá nhân (TNCN). Điều này sẽ áp dụng đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công. Trong đó cách tính thuế thu nhập cá nhân theo tháng được chia thành hai trường hợp:
Cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên
Cá nhân có hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên sẽ áp dụng biểu thuế lũy tiến từng phần theo quy định tại Khoản 2, Điều 7, Thông tư 111/2013/TT-BTC. Công thức tính thuế như sau:
Công thức tính thuế TNCN:
Thuế thu nhập cá nhân = Thu nhập tính thuế x Thuế suất
Trong đó:
- Thu nhập tính thuế (TNTT) = Thu nhập chịu thuế – Các khoản giảm trừ
- Thu nhập chịu thuế bao gồm Tổng tiền lương, tiền công, tiền thù lao. Ngoài ra là các thu nhập khác có tính chất tương tự tiền lương, tiền công.
- Các khoản giảm trừ là các khoản thu nhập được miễn thuế theo quy định.
- Thuế suất áp dụng theo Biểu thuế lũy tiến từng phần. Điều này quy định tại khoản 2 Điều 7 Thông tư 111/2013/TT-BTC.
Lưu ý:
- Thuế TNCN được tính theo từng bậc thu nhập. Mỗi phần thu nhập thuộc bậc nào sẽ áp dụng thuế suất tương ứng của bậc đó.
- Doanh nghiệp có thể áp dụng biểu tính thuế rút gọn để tính số thuế nhanh hơn.
- Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế đối với khoản phí bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm không bắt buộc khác có tích lũy phí bảo hiểm là thời điểm doanh nghiệp bảo hiểm hoặc công ty quản lý quỹ hưu trí tự nguyện chi trả tiền bảo hiểm cho người lao động.
Bảng thuế suất và biểu tính thuế rút gọn cho cá nhân cư trú
Thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công được tính theo biểu thuế lũy tiến từng phần. Tức là thu nhập càng cao thì phần thu nhập tăng thêm sẽ chịu mức thuế suất cao hơn. Quy định cụ thể về mức thuế suất theo từng bậc thu nhập như sau:
Bậc thuế | Thu nhập tính thuế/năm (triệu đồng) | Thu nhập tính thuế/tháng (triệu đồng) | Thuế suất (%) |
1 | Đến 60 | Đến 5 | 5% |
2 | Trên 60 đến 120 | Trên 5 đến 10 | 10% |
3 | Trên 120 đến 216 | Trên 10 đến 18 | 15% |
4 | Trên 216 đến 384 | Trên 18 đến 32 | 20% |
5 | Trên 384 đến 624 | Trên 32 đến 52 | 25% |
6 | Trên 624 đến 960 | Trên 52 đến 80 | 30% |
7 | Trên 960 | Trên 80 | 35% |
Để thuận tiện trong việc tính thuế thu nhập cá nhân, có thể áp dụng biểu tính thuế rút gọn. Nó sẽ giúp xác định nhanh số thuế phải nộp. Tất cả dựa trên thu nhập tính thuế thu nhập cá nhân theo tháng. Cách tính thuế có thể thực hiện theo hai phương pháp sau:
- Cách 1: Áp dụng công thức cộng dồn theo từng bậc thuế.
- Cách 2: Tính trực tiếp theo công thức rút gọn, trừ đi số tiền được miễn giảm của bậc thuế thấp hơn.
Bậc thuế | Thu nhập tính thuế/tháng (triệu đồng) | Thuế suất (%) | Cách tính thuế theo phương pháp cộng dồn (Cách 1) | Cách tính thuế theo công thức rút gọn (Cách 2) |
1 | Đến 5 | 5% | 0 triệu đồng + 5% TNTT | 5% TNTT |
2 | Trên 5 đến 10 | 10% | 0,25 triệu đồng + 10% TNTT trên 5 triệu đồng | 10% TNTT – 0,25 triệu đồng |
3 | Trên 10 đến 18 | 15% | 0,75 triệu đồng + 15% TNTT trên 10 triệu đồng | 15% TNTT – 0,75 triệu đồng |
4 | Trên 18 đến 32 | 20% | 1,95 triệu đồng + 20% TNTT trên 18 triệu đồng | 20% TNTT – 1,65 triệu đồng |
5 | Trên 32 đến 52 | 25% | 4,75 triệu đồng + 25% TNTT trên 32 triệu đồng | 25% TNTT – 3,25 triệu đồng |
6 | Trên 52 đến 80 | 30% | 9,75 triệu đồng + 30% TNTT trên 52 triệu đồng | 30% TNTT – 5,85 triệu đồng |
7 | Trên 80 | 35% | 18,15 triệu đồng + 35% TNTT trên 80 triệu đồng | 35% TNTT – 9,85 triệu đồng |
Cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động hoặc hợp đồng dưới 3 tháng
Trường hợp cá nhân không có hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng và có tổng mức thu nhập từ 2.000.000 đồng/lần trở lên, thuế TNCN được tính theo mức thuế suất cố định 10% trên tổng thu nhập.
Công thức tính thuế TNCN:
Thuế thu nhập cá nhân = Thu nhập tính thuế x 10%
Lưu ý:
- Cá nhân có thể được hoàn thuế theo quy định. Trong đó tổng thu nhập chưa đến mức phải nộp thuế. Đồng thời đề nghị quyết toán thuế theo quy định.
- Một số cá nhân ký hợp đồng với nhiều đơn vị trong cùng thời gian. Lúc này thu nhập từ từng đơn vị vẫn áp dụng mức thuế suất 10% nếu đạt ngưỡng 2 triệu đồng/lần.
Cách tính thuế thu nhập theo tháng cho cá nhân không cư trú
Với những người lao động là cá nhân không cư trú thì công thức tính thuế thu nhập cá nhân theo tháng sẽ khác. Thuế thu nhập cá nhân (TNCN) đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân được tính theo công thức:
Thuế thu nhập cá nhân = Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công x Thuế suất 20%
Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú sẽ được xác định theo cách tương tự như đối với thu nhập chịu thuế của cá nhân cư trú. Cụ thể, thu nhập chịu thuế có thể được tính toán theo một trong các phương pháp này. Nó tùy thuộc vào tình huống cụ thể của cá nhân làm việc tại Việt Nam và nước ngoài.
Trong đó:
- Số ngày làm việc tại Việt Nam được xác định là số ngày thực tế cá nhân làm việc tại Việt Nam trong suốt một năm tính thuế.
- Tổng số ngày làm việc trong năm được tính theo quy định tại Bộ luật Lao động của Việt Nam.
- Số ngày có mặt tại Việt Nam là tổng số ngày cá nhân thực tế có mặt tại Việt Nam trong năm tính thuế.
- Thu nhập chịu thuế khác phát sinh tại Việt Nam bao gồm các khoản lợi ích. Các khoản này ngoài tiền lương và tiền công theo quy định. Đồng thời cá nhân nhận được từ người sử dụng lao động trong quá trình làm việc tại Việt Nam.
Xem thêm:
- Tính thuế thu nhập cá nhân theo tháng chi tiết như thế nào?
- Công thức tính thuế thu nhập cá nhân Excel chuẩn nhất
Trên đây là cách tính thuế thu nhập cá nhân theo tháng chi tiết và chính xác. Cùng với đó là các khoản thu nhập phải tính thuế và đối tượng đóng thuế. Để được tư vấn cụ thể, hãy liên hệ Kế toán ATS theo thông tin bên dưới
Công ty TNHH Đào Tạo Và Dịch Vụ Kế Toán ATS
Hotline: 0799.233.886
Fanpage: Dịch vụ kế toán thuế – ATS
Website: https://ketoanats.vn/
Email: infor.congtyats@gmail.com