3.5/5 - (390 bình chọn)

Hiện nay, thu nhập vãng lai là một trong những khoản thu nhập quan trọng đối với người dân. Đây là khoản thu nhập được áp dụng trong những trường hợp lao động tự do và thời vụ. Điều này đặc biệt quan trọng đối với những sinh viên làm việc bán thời gian. Tuy nhiên, điều nhiều người thắc mắc nhất đó là có tính thuế thu nhập dưới 2 triệu không. Vậy thu nhập vãng lai dưới 2 triệu có phải kê khai thuế không? Hãy cùng Kế toán ATS giải đáp chi tiết trong bài viết dưới đây. Cùng với đó là hồ sơ cần chuẩn bị

Thu nhập vãng lai là gì?

Trước khi tìm hiểu thu nhập vãng lai dưới 2 triệu có phải kê khai thuế không thì cần biết thu nhập vãng lai là gì. Thu nhập vãng lai là toàn bộ khoản thu nhập từ tiền công, tiền lương không thông qua hợp đồng lao động chính thức. Đồng thời không mang tính chất thường xuyên. Đây thường là thu nhập phát sinh từ các công việc mang tính tạm thời, thời vụ. Hoặc các hoạt động nghề nghiệp không thuộc quan hệ lao động cố định. Quan hệ này liên kết chặt chẽ với doanh nghiệp, tổ chức.

Theo Điều 2, Thông tư 111/2013/TT-BTC, thu nhập vãng lai chịu thuế thu nhập cá nhân (TNCN). Trong đó bao gồm:

  • Tiền hoa hồng bán hàng hóa (đại lý, môi giới).
  • Tiền môi giới trong các giao dịch thương mại, dịch vụ.
  • Thù lao tham gia các đề tài nghiên cứu khoa học, kỹ thuật.
  • Thù lao tham gia các dự án, đề án. BBao gồm cả dự án tư vấn, đào tạo, phát triển cộng đồng.
  • Tiền nhuận bút nhận được từ các hoạt động sáng tác, báo chí, xuất bản.
  • Tiền thù lao từ giảng dạy, đào tạo, huấn luyện. Bao gồm thù lao tại các cơ sở giáo dục, đào tạo hoặc tổ chức khác.
  • Thu nhập từ hoạt động biểu diễn văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao
  • Tiền thù lao từ dịch vụ quảng cáo và các hoạt động truyền thông, tiếp thị.
  • Các khoản thu nhập từ các dịch vụ, thù lao khác. Chúng không thuộc danh mục thu nhập từ tiền lương, tiền công theo hợp đồng lao động.

Thu nhập vãng lai là gì?

Thu nhập vãng lai dưới 2 triệu có phải kê khai thuế không?

Thu nhập vãng lai dưới 2 triệu có phải kê khai thuế không là thắc mắc của rất nhiều người lao động hiện nay. Theo quy định tại điểm i, khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC về khấu trừ thuế và chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân (TNCN), các tổ chức, cá nhân có trách nhiệm thực hiện việc khấu trừ thuế TNCN đối với thu nhập vãng lai từ tiền công, tiền thù lao của cá nhân.

Cụ thể, một số trường hợp thu nhập vãng lai có giá trị từ 2 triệu đồng trở lên. Lúc này mỗi lần chi trả, doanh nghiệp phải tiến hành khấu trừ thuế TNCN theo tỷ lệ 10%. Tỷ lệ này áp dụng tổng thu nhập trước khi thanh toán cho người nhận thu nhập.

Một số khoản thu nhập vãng lai có giá trị dưới 2 triệu đồng cho mỗi lần chi trả. Lúc này thu nhập này sẽ không thuộc diện phải nộp thuế TNCN. Do đó, không cần phải thực hiện nghĩa vụ kê khai thuế TNCN đối với khoản thu nhập này. Quy định này giúp đơn giản hóa thủ tục thuế đối với các khoản thu nhập có giá trị nhỏ. Đồng thời giảm thiểu gánh nặng hành chính cho các tổ chức. Cùng với đó gánh nặng về tài chính cho cá nhân trong việc kê khai và nộp thuế.

Thu nhập vãng lai dưới 2 triệu có phải kê khai thuế không?

Hồ sơ thực hiện quyết toán thuế thu nhập cá nhân theo quy định

Vừa rồi chúng ta đã biết được thu nhập vãng lai dưới 2 triệu có phải kê khai thuế không. Mặc dù mức thu nhập này không cần kê khai nhưng bạn vẫn nên quyết toán để đảm bảo minh bạch. Cụ thể khi quyết toán cần chuẩn bị hồ sơ sau

Hồ sơ chuẩn bị để làm quyết toán thuế TNCN

Hồ sơ quyết toán thuế TNCN sẽ có sự khác nhau. Tất cả tùy thuộc vào hình thức quyết toán thuế của từng trường hợp. Tuy nhiên, thông thường, bộ hồ sơ cần chuẩn bị bao gồm các tài liệu sau:

  • Tờ khai quyết toán thuế TNCN (Mẫu số 02/QTT-TNCN). Áp dụng theo quy định tại Thông tư 92/2015/TT-BTC.
  • Bảng kê đăng ký người phụ thuộc (nếu có). Thông qua đó xác định mức giảm trừ gia cảnh.
  • Chứng từ khấu trừ thuế TNCN. Nó được cấp bởi đơn vị chi trả thu nhập trong năm quyết toán.
  • Thư xác nhận thu nhập từ tất cả các nơi cá nhân có thu nhập. Thư này dùng để đối chiếu tổng thu nhập chịu thuế trong năm.

Lưu ý:

  • Cá nhân cần kiểm tra và chuẩn bị đầy đủ giấy tờ theo yêu cầu. Thông qua đó tránh sai sót, chậm trễ trong quá trình nộp hồ sơ quyết toán.
  • Nếu cá nhân có nhiều nguồn thu nhập, cần đảm bảo kê khai chính xác. Đồng thời đầy đủ thông tin để tránh bị xử phạt hành chính về thuế.

Hướng dẫn lập cam kết để không bị khấu trừ 10% thuế

Theo quy định hiện hành, cá nhân có thu nhập vãng lai từ 2 triệu đồng/lần trở lên nhưng tạm thời không bị khấu trừ thuế 10% tại nguồn nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau và thực hiện nộp cam kết:

  • Tổng thu nhập từ 2 triệu đồng/lần trở lên. Tuy nhiên chưa đến mức phải nộp thuế sau khi giảm trừ gia cảnh.
  • Cá nhân không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng.
  • Chỉ có duy nhất một nguồn thu nhập thuộc diện khấu trừ thuế theo tỷ lệ 10%.
  • Ước tính tổng thu nhập chịu thuế sau khi giảm trừ gia cảnh chưa đạt mức phải nộp thuế:
  • Nếu không có người phụ thuộc: ≤ 132 triệu đồng/năm.
  • Nếu có người phụ thuộc: Giảm trừ 4,4 triệu đồng/người/tháng khi tính mức thu nhập chịu thuế.
  • Cá nhân đã có mã số thuế tại thời điểm lập cam kết.

Cá nhân đủ điều kiện nêu trên sẽ lập cam kết theo Mẫu số 02/CK-TNCN. Trong đó cần kê khai đầy đủ thông tin cá nhân, tổng thu nhập dự kiến trong năm. Đồng thời cá nhân phải cam kết trung thực thông tin với cơ quan thuế.

Hồ sơ chuẩn bị để làm quyết toán thuế TNCN

Lưu ý quan trọng:

  • Doanh nghiệp chỉ chấp nhận cam kết nếu cá nhân đã có mã số thuế. Đồng thời chịu trách nhiệm về tính chính xác của cam kết.
  • Cá nhân vẫn cần theo dõi thu nhập thực tế trong năm. Nếu tổng thu nhập vượt mức quy định, phải tự kê khai và nộp thuế khi quyết toán.

Nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN

Người lao động (NLĐ) có thể lựa chọn một trong hai phương thức sau để nộp hồ sơ quyết toán thuế:

  • NLĐ có thể nộp hồ sơ khai thuế qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế. Thực hiện tại địa chỉ https://canhan.gdt.gov.vn. Sau khi hoàn thành kê khai online, NLĐ vẫn cần nộp bản cứng hồ sơ khai thuế theo yêu cầu của cơ quan thuế.
  • Một số cơ quan thuế nơi quản lý NLĐ vẫn yêu cầu hồ sơ bản cứng. Lúc này NLĐ cần nộp trực tiếp tại cơ quan thuế quản lý doanh nghiệp nơi làm việc. Hoặc cơ quan thuế nơi cư trú.

Theo Khoản 2, Điều 21, Thông tư 92/2015/TT-BTC, cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ quyết toán thuế được quy định như sau:

  • Cục Thuế tiếp nhận hồ sơ. Áp dụng cá nhân có nguồn thu nhập trực tiếp từ tổ chức hoặc doanh nghiệp.
  • Chi cục Thuế nơi cư trú tiếp nhận hồ sơ trong các trường hợp đặc biệt.

Trường hợp cá nhân có từ 2 nguồn thu nhập trở lên:

  • Một số cá nhân đăng ký giảm trừ gia cảnh tại tổ chức nào. Lúc này nộp hồ sơ quyết toán thuế tại Cơ quan thuế quản lý tổ chức đó.
  • Một số cá nhân không ký hợp đồng lao động (HĐLĐ) hoặc ký hợp đồng dưới 03 tháng. Lúc này hồ sơ quyết toán thuế sẽ được nộp tại Chi cục Thuế nơi cư trú.
  • Tại thời điểm quyết toán thuế, cá nhân không còn làm việc tại tổ chức trả thu nhập trước đó. Lúc này hồ sơ quyết toán cũng sẽ được nộp tại Chi cục Thuế nơi cư trú.

Nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN

Thời hạn và hình thức xử phạt khi nộp chậm thuế TNCN

Thời hạn kê khai và nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN

Theo quy định tại Điểm a, Điểm b, Khoản 2, Điều 44, Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14, thời hạn nộp hồ sơ khai quyết toán thuế TNCN được quy định như sau:

  • Đối với tổ chức chi trả thu nhập (doanh nghiệp, đơn vị sử dụng lao động): Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế quyết toán thuế TNCN chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 03. Thời gian tính kể từ ngày kết thúc năm dương lịch.
  • Đối với cá nhân trực tiếp quyết toán thuế: Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 04. Tính kể từ ngày kết thúc năm dương lịch.
  • Trường hợp thời hạn nộp hồ sơ rơi vào ngày nghỉ theo quy định: Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán sẽ được tính vào ngày làm việc tiếp theo. Áp dụng theo quy định của Bộ luật Dân sự.

Một số cá nhân có phát sinh số thuế nộp thừa và thực hiện thủ tục hoàn thuế TNCN. Tuy nhiên họ chậm nộp hồ sơ quyết toán. Lúc này sẽ không bị xử phạt hành chính về việc nộp tờ khai quá hạn.

Mức xử phạt khi chậm nộp thuế TNCN

Thuế TNCN là loại thuế trực thu. Do đó việc kê khai và nộp thuế đúng thời hạn phụ thuộc phần lớn vào sự tự giác của người nộp thuế. Một số cá nhân bị phát hiện không kê khai hoặc nộp thuế không đúng quy định. Lúc này có thể bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự. Hình thức xử phạt sẽ phụ thuộc tùy theo mức độ vi phạm.

Thời hạn và hình thức xử phạt khi nộp chậm thuế TNCN

Theo Khoản 2, Điều 59, Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14, cá nhân chậm nộp thuế sẽ bị xử phạt như sau:

  • Mức tiền phạt chậm nộp thuế: 0,03%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp.
  • Thời gian tính tiền chậm nộp thuế: Bắt đầu từ ngày tiếp theo sau thời hạn nộp thuế. Kết thúc ngày liền kề trước ngày số thuế nợ được nộp vào ngân sách Nhà nước.

Ví dụ: Cá nhân phải nộp 10 triệu đồng thuế TNCN nhưng chậm nộp 30 ngày. Lúc này mức phạt sẽ được tính như sau:

10.000.000 đồng × 0,03% × 30 ngày = 90.000 đồng tiền phạt chậm nộp.

Như vậy, cá nhân không nộp thuế TNCN đúng hạn sẽ phải chịu mức phạt tương ứng. Mức phạt này sẽ kéo dài theo thời gian chậm nộp. Để tránh bị xử phạt, người nộp thuế cần chủ động kê khai. Đồng thời hoàn thành nghĩa vụ thuế theo đúng thời hạn quy định.

Xem thêm:

Trên đây là lời giải đáp thắc mắc thu nhập vãng lai dưới 2 triệu có phải kê khai thuế không. Cùng với đó là hồ sơ cần chuẩn bị để quyết toán thuế và các quy định liên quan. Để được tư vấn cụ thể, hãy liên hệ Kế toán ATS theo thông tin bên dưới

Công ty TNHH Đào Tạo Và Dịch Vụ Kế Toán ATS

Hotline: 0799.233.886
Fanpage: Dịch vụ kế toán thuế – ATS
Website: https://ketoanats.vn/
Email: infor.congtyats@gmail.com

Gọi điện thoại
0799233886
Chat Zalo