Hiện nay, cộng tác viên là một trong những công việc được nhiều người ưa thích hiện nay. Đây là công việc mà bạn không nhất thiết phải đến công ty, có thể làm việc tại nhà. Ngoài ra, nó là vị trí không chính thức trong sơ đồ hoạt động của doanh nghiệp. Tuy nhiên, vì đây là vị trí không chính thức nên họ không biết chính sách thuế TNCN cho công việc này. Vậy thuế thu nhập cá nhân cộng tác viên có quyết toán không? Nếu có thì quyết toán thế nào? Hãy cùng Kế toán ATS giải đáp chi tiết trong bài viết dưới đây
Công tác viên là gì?
Trước khi tìm hiểu về thuế thu nhập cá nhân cộng tác viên thì cần biết thế nào là cộng tác viên. Cộng tác viên là những cá nhân làm việc theo hợp đồng hoặc thỏa thuận tự do. Đồng thời không thuộc vào biên chế chính thức của doanh nghiệp. Một trong những đặc điểm nổi bật của cộng tác viên là tính linh hoạt. Từ đó giúp họ chủ động sắp xếp công việc theo nhu cầu cá nhân và điều kiện thực tế.
Thông thường, cộng tác viên tham gia vào các dự án hoặc công việc. Tất cả thực hiện trong một khoảng thời gian nhất địn. Đồng thời có thể làm việc cho nhiều doanh nghiệp hoặc cá nhân cùng lúc. Mối quan hệ hợp tác cộng tác viên và doanh nghiệp phụ thuộc nhiều yếu tố. Chúng được xác định dựa trên yêu cầu cụ thể từ phía nhà tuyển dụng.
Cộng tác viên có nhiệm vụ hoàn thành một khối lượng công việc cụ thể. Việc phân công công việc sẽ tùy thuộc vào tính chất của từng dự án. Ngoài ra là trình độ chuyên môn của cộng tác viên. Mỗi cộng tác viên có thể đảm nhận những nhiệm vụ khác nhau. Tất cả tùy vào yêu cầu đặc thù của từng công việc. Thông thường hầu hết cộng tác viên làm việc độc lập. Tuy nhiên họ vẫn có thể hợp tác với nhân viên của doanh nghiệp khi cần thiết. Thông qua đó đảm bảo tiến độ và chất lượng của dự án được giao. Việc phối hợp này diễn ra khi dự án yêu cầu sự tham gia của nhiều bên
Đặc điểm công việc cộng tác viên gồm những gì?
Một trong những yếu tố ảnh hưởng đến việc tính thuế thu nhập cá nhân cộng tác viên đó là đặc điểm công việc này. Cộng tác viên (CTV) là cá nhân hợp tác với doanh nghiệp hoặc tổ chức. Thông qua đó thực hiện công việc theo yêu cầu trong khoảng thời gian nhất định. Thông thường theo hợp đồng ngắn hạn hoặc theo từng dự án cụ thể.
Ưu điểm công việc:
- CTV không bị ràng buộc bởi giờ giấc cố định của công ty. Có thể tự do sắp xếp thời gian làm việc phù hợp với lịch trình cá nhân.
- Công việc đặc biệt thuận lợi cho những người làm việc tự do. Hoặc đang theo đuổi nhiều cơ hội nghề nghiệp khác nhau.
- Mức thu nhập của CTV phụ thuộc vào số lượng công việc hoàn thành. Ngoài ra là chất lượng công việc và thỏa thuận hợp tác với doanh nghiệp.
- Việc tham gia nhiều dự án khác nhau giúp CTV tiếp cận nhiều thứ. Bao gồm đa dạng lĩnh vực và kỹ năng chuyên môn.
- Công việc giúp mở rộng kiến thức mà còn nâng cao năng lực thực tế. Thông qua đó tạo tiền đề cho cơ hội nghề nghiệp lâu dài.
Hạn chế công việc:
- Thu nhập CTV phụ thuộc vào số lượng công việc được giao và hoàn thành. Vì thế họ có thể không có thu nhập ổn định hàng tháng
- Không được hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp. Không có chế độ nghỉ phép có lương theo quy định của pháp luật lao động.
Thuế thu nhập cá nhân cộng tác viên có phải quyết toán không?
Cộng tác viên sẽ ký loại hợp đồng lao động nào?
Đê biết được cộng tác viên có phải quyết toán thuế TNCN không thì cần biết cộng tác viên phải ký hợp đồng nào. Theo quy định pháp luật, không có một hình thức hợp đồng cụ thể dành riêng cho cộng tác viên. Tuy nhiên họ sẽ căn cứ tính chất và yêu cầu công việc cộng tác viên thực hiện. Lúc này hợp đồng cộng tác viên có thể giao kết dưới các hình thức khác nhau. Trong đó bao gồm các loại hợp đồng phổ biến sau:
Hợp đồng dịch vụ
Hợp đồng cộng tác viên có thể được thiết lập dưới dạng hợp đồng dịch vụ, trong đó:
- Bên cung cấp dịch vụ là cộng tác viên. Đồng thời thực hiện công việc theo yêu cầu của bên thuê dịch vụ.
- Bên sử dụng dịch vụ là doanh nghiệp hoặc tổ chức chi trả thù lao cho cộng tác viên. Thù lao này sẽ dựa trên kết quả công việc.
Theo hình thức này, mối quan hệ giữa cộng tác viên và doanh nghiệp không phải quan hệ lao động mà là quan hệ dân sự. Do đó, hai bên sẽ tuân thủ quy định Bộ luật Dân sự liên quan đến hợp đồng dịch vụ. Trong đó bao gồm các điều khoản về quyền và nghĩa vụ, phương thức thanh toán. Ngoài ra là thời gian thực hiện dịch vụ và các điều kiện chấm dứt hợp đồng.
Hợp đồng lao động
Ngoài hợp đồng dịch vụ, hợp đồng cộng tác viên cũng có thể được ký kết dưới dạng hợp đồng lao động. Điều này áp dụng khi đáp ứng đủ tiêu chí theo quy định tại Điều 13, Bộ luật Lao động 2019. Theo đó:
- Hợp đồng lao động được xác lập khi có sự thỏa thuận về công việc, tiền lương. Ngoài ra là quyền và nghĩa vụ giữa người lao động (CTV) và người sử dụng lao động (doanh nghiệp).
- Hai bên sẽ tuân thủ các quy định của pháp luật lao động. Trong đó bao gồm chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp. Ngoài ra là thời gian làm việc và các quyền lợi khác của người lao động.
Việc lựa chọn loại hợp đồng phù hợp cần căn cứ vào bản chất công việc. Ngoài ra là ràng buộc giữa hai bên và quyền lợi cộng tác viên mong muốn nhận được. Trong thực tế, hợp đồng dịch vụ thường áp dụng cho công việc có tính chất linh hoạt. Đồng thời họ không chịu sự quản lý trực tiếp từ doanh nghiệp. Trong khi hợp đồng lao động có sự ràng buộc chặt chẽ hơn về trách nhiệm và chế độ phúc lợi.
Hợp đồng cộng tác viên có đóng thuế thu nhập cá nhân không?
Khi biết được cộng tác viên sẽ ký kết hợp đồng làm việc nào thì điều nhiều người thắc mắc là thuế thu nhập cá nhân công tác viên có cần quyết toán không. Căn cứ vào điểm b và điểm i, khoản 1, Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định về việc khấu trừ thuế và chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân, các quy định về việc khấu trừ thuế đối với thu nhập của cộng tác viên như sau:
- Theo quy định này, một số cộng tác viên ký hợp đồng lao động có thời gian dưới 03 tháng. Hoặc hợp đồng dịch vụ và tổng mức thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng trở lên. Lúc này bên sử dụng lao động hoặc bên sử dụng dịch vụ có nghĩa vụ thực hiện việc khấu trừ thuế thu nhập cá nhân với tỷ lệ 10% trên thu nhập trước khi thanh toán cho cộng tác viên.
- Một số trường hợp cộng tác viên ký hợp đồng lao động có thời gian từ 03 tháng trở lên. Lúc này việc khấu trừ thuế sẽ được thực hiện theo Biểu thuế lũy tiến từng phần. Cụ thể là mức thuế sẽ được tính theo các bậc thu nhập khác nhau. Tất cả tùy thuộc vào tổng thu nhập của cộng tác viên trong kỳ tính thuế.
Tóm lại, với thắc mắc hợp đồng cộng tác viên có phải đóng thuế TNCN không thì họ đều phải chịu khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo quy định của pháp luật. Điều này áp dụng kể cả khi ký kết dưới hình thức hợp đồng lao động hay hợp đồng dịch vụ. Việc khấu trừ này được thực hiện trước khi thanh toán thu nhập cho cộng tác viên. Từ đó đảm bảo tuân thủ nghĩa vụ thuế cả hai bên theo quy định hiện hành.
Hướng dẫn quyết toán thuế TNCN cho công tác viên chi tiết
Sau khi đã biết được thuế thu nhập cá nhân cộng tác viên có quyết toán không thì cần biết quyết toán như thế nào. Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu cách quyết toán từng trường hợp cụ thể ngay bên dưới đây
Trường hợp ký hợp đồng dịch vụ
Hiện nay, phần lớn hợp đồng giữa doanh nghiệp và CTV là hợp đồng dịch vụ. Do đó việc khấu trừ và quyết toán thuế sẽ được thực hiện theo quy định. Cụ thể là tại Điểm i, Khoản 1, Điều 25, Thông tư số 111/2013/TT-BTC, cụ thể:
- Thu nhập dưới 2 triệu đồng/lần: Không phải khấu trừ thuế TNCN.
- Thu nhập từ 2 triệu đồng/lần trở lên: Doanh nghiệp có trách nhiệm khấu trừ 10%. Áp dụng trên tổng thu nhập trước khi chi trả cho CTV.
Lưu ý quan trọng:
- Một số cá nhân có duy nhất một nguồn thu nhập thuộc diện khấu trừ thuế theo tỷ lệ 10%. Tuy nhiên tổng thu nhập chịu thuế (sau khi giảm trừ gia cảnh) chưa đến mức phải nộp thuế. Lúc này cá nhân có thể lập bản cam kết theo mẫu 08/CK-TNCN.
- Khi cá nhân nộp bản cam kết, doanh nghiệp tạm thời không khấu trừ thuế. Tuy nhiên đơn vị vẫn phải kê khai vào tờ khai thuế TNCN. Đồng thời chịu trách nhiệm kiểm tra tính chính xác của cam kết này.
Trường hợp ký hợp đồng lao động
Nếu doanh nghiệp ký hợp đồng lao động với CTV, phương thức tính thuế TNCN sẽ căn cứ vào thời hạn của hợp đồng lao động, cụ thể như sau:
- Hợp đồng lao động dưới 03 tháng: Thuế TNCN bị khấu trừ 10% trên tổng thu nhập. Áp dụng mức chi trả từ 2 triệu đồng/lần trở lên.
- Hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên: Thuế TNCN được tính theo biểu thuế lũy tiến từng phần. Áp dụng theo quy định tại Điều 7, Thông tư số 111/2013/TT-BTC. Doanh nghiệp có trách nhiệm khấu trừ thuế TNCN hàng tháng trước khi chi trả lương cho CTV. Đồng thời thực hiện quyết toán thuế vào cuối năm.
Xem thêm:
- Thu nhập dưới 2 triệu có phải quyết toán thuế hay không?
- Phụ cấp tiền điện thoại có phải tính thuế TNCN hay không?
Trên đây là lời giải đáp cho thắc mắc thuế thu nhập cá nhân cộng tác viên có quyết toán không. Cùng với đó là hướng dẫn quyết toán thuế TNCN chi tiết cho từng trường hợp. Để được tư vấn cụ thể, hãy liên hệ Kế toán ATS theo thông tin bên dưới
Công ty TNHH Đào Tạo Và Dịch Vụ Kế Toán ATS
Hotline: 0799.233.886
Fanpage: Dịch vụ kế toán thuế – ATS
Website: https://ketoanats.vn/
Email: infor.congtyats@gmail.com