Theo quy định, thuế giá trị gia tăng (GTGT) là một trong những loại thuế gián tiếp. Loại thuế này được áp dụng trong hầu hết các dịch vụ được cung cấp tại Việt Nam. Tuy nhiên, việc áp thuế GTGT có thể sẽ gây khó khăn cho nhiều dịch vụ hiên nay. Chính vì thế mà nhà nước đã đưa ra những quy định về các dịch vụ không chịu thuế. Thông qua đó giúp doanh nghiệp tính toán, kê khai và nộp thuế chính xác. Vậy đâu là các dịch vụ không chịu thuế giá trị gia tăng theo quy định hiện hành? Hãy cùng Kế toán ATS tìm hiểu chi tiết trong bài viết này. Cùng với đó là các dịch vụ hưởng thuế suất 0%
Đặc điểm về thuế GTGT cho dịch vụ là gì?
Trước khi tìm hiểu các dịch vụ không chịu thuế giá trị gia tăng thì cần biết đặc điểm về thuế GTGT cho dịch vụ. Thuế giá trị gia tăng (GTGT) đối với dịch vụ là một sắc thuế quan trọng. Nó chiếm tỷ trọng đáng kể trong ngân sách từ thuế GTGT tại Việt Nam hiện nay. Các cá nhân, tổ chức hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ cần hiểu rõ các đặc điểm loại thuế này. Cùng với đó làphương pháp tính thuế GTGT liên quan. Thông qua đó đảm bảo hoạt động kinh doanh hiệu quả và tuân thủ đúng quy định pháp luật. Từ đó hạn chế rủi ro phát sinh sai phạm không đáng có.
Một số đặc điểm cơ bản của thuế GTGT đối với dịch vụ:
- Đối tượng chịu thuế: Hầu hết các loại dịch vụ đều thuộc diện chịu thuế GTGT. Ngoại trừ một số dịch vụ được miễn thuế hoặc áp dụng thuế suất 0%. Việc này sẽ theo quy định hiện hành của pháp luật.
- Thuế suất: Mức thuế suất phổ biến áp dụng cho dịch vụ là 10%. Tuy nhiên có thể thay đổi tùy theo loại hình dịch vụ và từng thời kỳ. Sự thay đổi này sẽ theo quy định cụ thể của cơ quan quản lý thuế.
- Phương pháp tính thuế: Thuế GTGT được xác định dựa trên giá bán dịch vụ cung cấp
- Khấu trừ thuế GTGT đầu vào: Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ được quyền khấu trừ thuế GTGT đầu vào. Việc khấu trừ áp dụng đối với các khoản chi phí hợp lý đã phát sinh khi mua hàng hóa, dịch vụ. Chi phí này phục vụ trực tiếp cho hoạt động sản xuất, kinh doanh dịch vụ chịu thuế.
Các dịch vụ không chịu thuế giá trị gia tăng theo quy định
Theo quy định tại Luật Thuế GTGT và các văn bản hướng dẫn, một số nhóm hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT. Doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân khi cung cấp các loại dịch vụ này sẽ không phải kê khai. Đồng thời không phải thực hiện tính và nộp thuế GTGT đầu ra. Cùng với đó chúng cũng không được khấu trừ và hoàn thuế GTGT đầu vào. Ngoại trừ một số trường hợp áp dụng thuế suất 0%.
Dưới đây là danh mục chi tiết các dịch vụ không chịu thuế giá trị gia tăng theo quy định:
- Tưới, tiêu nước phục vụ trồng trọt và cày, bừa đất nông nghiệp.
- Nạo vét kênh, mương nội đồng và dịch vụ thu hoạch sản phẩm nông nghiệp.
- Bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm sức khỏe, bảo hiểm cho người học. Ngoài ra là các loại bảo hiểm liên quan đến con người.
- Bảo hiểm cây trồng, vật nuôi và các dịch vụ bảo hiểm phục vụ sản xuất nông nghiệp.
- Bảo hiểm cho tàu, thuyền, thiết bị và dụng cụ phục vụ trực tiếp hoạt động khai thác thủy sản, tái bảo hiểm.
- Dịch vụ cấp tín dụng, cho vay từ các đơn vị không phải tổ chức tín dụng.
- Kinh doanh chứng khoán, chuyển nhượng vốn, bao gồm cả việc bán doanh nghiệp.
- Bán nợ, kinh doanh ngoại tệ và cung cấp các sản phẩm tài chính phái sinh.
- Bán tài sản bảo đảm của các khoản nợ do tổ chức xử lý nợ xấu. Những tổ chức này thuộc sở hữu 100% vốn nhà nước thực hiện.
- Khám chữa bệnh, phòng bệnh cho người. Dịch vụ chăm sóc người cao tuổi, người khuyết tật. Khám, chữa bệnh, phòng bệnh cho vật nuôi.
- Các dịch vụ bưu chính, viễn thông công ích.
- Dịch vụ Internet phổ cập theo chương trình của Chính phủ.
- Dịch vụ duy trì vườn thú, vườn hoa, công viên, cây xanh đô thị.
- Dịch vụ chiếu sáng công cộng, dịch vụ tang lễ.
- Dịch vụ duy tu, sửa chữa, xây dựng các công trình văn hóa, nghệ thuật, công cộng. Ngoài ra là duy trì cơ sở hạ tầng, nhà ở chính sách xã hội. Tất cả làm bằng nguồn vốn đóng góp của nhân dân hoặc viện trợ nhân đạo.
- Dịch vụ dạy học các cấp học và các loại hình đào tạo nghề.
- Dịch vụ phát sóng truyền thanh, truyền hình do ngân sách nhà nước cấp vốn.
- Xuất bản, nhập khẩu và phát hành báo, tạp chí, sách chính trị, sách giáo khoa, giáo trình. Ngoài ra là sách pháp luật, sách khoa học kỹ thuật, sách in bằng chữ dân tộc thiểu số.
- Dịch vụ xuất bản,ảnh, áp phích tuyên truyền cổ động dưới dạng in ấn. Cùng với đó là băng đĩa ghi âm, ghi hình, hoặc dữ liệu điện tử.
- In tiền, phát hành tiền.
- Dịch vụ vận chuyển hành khách công cộng bằng xe buýt hoặc xe điện.
- Dịch vụ do hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có doanh thu dưới 100 triệu đồng/năm thực hiện.
Các dịch vụ chịu mức thuế suất GTGT 0% theo quy định
Vừa rồi chúng ta đã biết các dịch vụ không chịu thuế giá trị gia tăng theo quy định. Lúc này điều nhiều người quan tâm không kém là các dịch vụ chịu mức thế suất 0%. Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định thuế suất 0% áp dụng với các hàng hóa, dịch vụ. Theo đó, thuế suất 0% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu; hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài và ở trong khu phi thuế quan; vận tải quốc tế; hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu; cụ thể:
Dịch vụ xuất khẩu
Dịch vụ xuất khẩu là dịch vụ do cơ sở kinh doanh tại Việt Nam cung cấp cho tổ chức, cá nhân nước ngoài hoặc trong khu phi thuế quan, đáp ứng điều kiện sử dụng ngoài lãnh thổ Việt Nam. Cụ thể gồm:
- Dịch vụ cung cấp trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài. Đồng thời thực hiện tiêu dùng tại ngoài lãnh thổ Việt Nam
- Dịch vụ cung cấp trực tiếp cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan. Đồng thời tiêu dùng trong khu phi thuế quan.
Khái niệm liên quan:
- Cá nhân ở nước ngoài bao gồm người nước ngoài không cư trú tại Việt Nam. Ngoài ra là cá nhân người Việt Nam định cư ở nước ngoài và đang ở ngoài Việt Nam. Việc xác định cá nhân sẽ tính tại thời điểm diễn ra hoạt động cung ứng dịch vụ.
- Tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan là các đối tượng có đăng ký kinh doanh hợp pháp trong khu phi thuế quan. Hoặc được xác định theo quy định của Thủ tướng Chính phủ
Trường hợp đặc biệt:
- Một số hoạt động cung cấp dịch vụ diễn ra cả trong và ngoài Việt Nam. Tuy nhiên hợp đồng được ký kết giữa hai đối tượng cư trú hoặ cơ sở thường trú tại Việt Nam. Lúc này thuế suất 0% chỉ áp dụng cho phần giá trị dịch vụ thực hiện ngoài Việt Nam.
- Toàn bộ hợp đồng được áp dụng thuế suất 0%. Ngoại trừ trường hợp cung cấp dịch vụ bảo hiểm cho hàng hóa nhập khẩu.
- Một số trường hợp không xác định riêng phần giá trị dịch vụ thực hiện ngoài Việt Nam. Lúc này Giá tính thuế được xác định theo tỷ lệ chi phí phát sinh tại Việt Nam. Tỷ lệ này tính trên tổng chi phí thực hiện dịch vụ
Yêu cầu về hồ sơ:
- Cơ sở cung cấp dịch vụ phải lưu giữ tài liệu chứng minh. Những tài liệu này cần chứng minh được hoạt động thực hiện ở ngoài lãnh thổ Việt Nam. Ví dụ như: hợp đồng dịch vụ, chứng từ thanh toán qua ngân hàng. Cùng với đó là tài liệu thể hiện địa điểm sử dụng dịch vụ.
Vận tải quốc tế
Hoạt động vận tải quốc tế được áp dụng thuế suất 0% nếu đáp ứng các điều kiện sau:
- Vận tải hành khách, hành lý, hàng hóa theo các tuyến. Đó là từ Việt Nam ra nước ngoài và từ nước ngoài vào Việt Nam. Ngoài ra là điểm đi và đến trong lộ trình đều ở ngoài lãnh thổ Việt Nam.
- Không phân biệt phương tiện vận tải có thuộc quyền sở hữu hoặc điều hành trực tiếp của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hay không.
- Một số hợp đồng vận tải quốc tế bao gồm cả chặng nội địa. Lúc này toàn bộ dịch vụ vận tải (bao gồm cả phần nội địa) vẫn được thuế suất 0%.
Dịch vụ ngành hàng không và hàng hải cung cấp tổ chức nước ngoài
Các dịch vụ do doanh nghiệp hàng không hoặc hàng hải Việt Nam cung cấp trực tiếp cho tổ chức nước ngoài hoặc thông qua đại lý cũng được hưởng thuế suất 0%. Cụ thể:
Dịch vụ ngành hàng không:
- Suất ăn hàng không.
- Dịch vụ cất hạ cánh, sân đậu, an ninh, soi chiếu hành khách, hành lý, hàng hóa.
- Băng chuyền hành lý, phục vụ mặt đất, kéo đẩy, dẫn tàu bay.
- Thuê cầu dẫn khách, điều hành bay, vận chuyển tổ lái, tiếp viên
- Chất xếp, kiểm đếm hàng hóa.
- Dịch vụ phục vụ hành khách đi chuyến bay quốc tế từ các cảng hàng không tại Việt Nam (Passenger Service Charges).
Dịch vụ ngành hàng hải:
- Dịch vụ lai dắt, hoa tiêu, cứu hộ hàng hải
- Dịch vụ cầu cảng, bến phao, bốc xếp, buộc cởi dây, vệ sinh hầm tàu.
- Đóng mở nắp hầm hàng, kiểm đếm, giao nhận, đăng kiểm tàu biển.
Các hoạt động khác áp dụng thuế suất 0%
Ngoài các nhóm dịch vụ nêu trên, một số loại hàng hóa, dịch vụ khác cũng được áp dụng thuế suất 0%, bao gồm:
- Hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài hoặc trong khu phi thuế quan.
- Hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu. Ngoại trừ trường hợp bị loại trừ khỏi diện áp dụng thuế suất 0% theo quy định.
- Dịch vụ sửa chữa tàu bay, tàu biển cung cấp cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài.
Phân biệt dịch vụ không tinh thuế GTGT và dịch vụ thuế suất GTGT 0%
Bảng so sánh những điểm khác nhau
Vừa rồi chúng ta đã biết được các dịch vụ không chịu thuế giá trị gia tăng. Cùng với đó là các dịch vụ được hưởng thuế suất 0%. Lúc này điều nhiều người quan tâm đó là những dịch vụ này khác nhau những gì. Dưới đây là bảng so sánh các tiêu chí quan trọng giữa hai nhóm đối tượng này, căn cứ theo Thông tư 219/2013/TT-BTC:
Tiêu chí | Không chịu thuế GTGT | Áp dụng thuế suất 0% |
Đối tượng | Không thuộc phạm vi chịu thuế GTGT. | Vẫn thuộc diện chịu thuế GTGT. |
Trách nhiệm kê khai thuế | Doanh nghiệp/cơ sở kinh doanh không cần kê khai thuế GTGT đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế. | Doanh nghiệp/cơ sở kinh doanh vẫn phải kê khai thuế GTGT đối với hàng hóa, dịch vụ áp dụng thuế suất 0%. |
Khấu trừ và hoàn thuế đầu vào | Không được khấu trừ hoặc hoàn thuế GTGT đầu vào. Thuế GTGT đầu vào liên quan sẽ được hạch toán vào nguyên giá tài sản cố định. Cùng với đó là giá vốn hàng bán hoặc chi phí sản xuất, kinh doanh. | Được khấu trừ và hoàn thuế GTGT đầu vào. Áp dụng cho các phát sinh từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ. Những hàng hóa dịch vụ này được áp dụng thuế suất 0%. |
Mục đích chính sách | Hướng đến việc hỗ trợ, ưu đãi các lĩnh vực thiết yếu phục vụ dân sinh trong nước. Ví dụ như y tế, giáo dục, bảo hiểm,… | Nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc tế của doanh nghiệp. |
Lưu ý quan trọng cho kế toán
Mặc dù cả hai nhóm đối tượng trên đều không làm phát sinh số thuế GTGT đầu ra phải nộp. Tuy nhiên về bản chất pháp lý và kế toán thuế, chúng hoàn toàn khác nhau. Sự khác biệt cốt lõi nằm ở việc:
- Đối tượng không chịu thuế: Không thuộc diện điều chỉnh của Luật thuế GTGT. Vì thế không cần kê khai, không được khấu trừ thuế đầu vào.
- Đối tượng áp dụng thuế suất 0%: Vẫn chịu sự điều chỉnh của Luật thuế GTGT. Vì thế doanh nghiệp bắt buộc kê khai. Đồng thời có quyền hoàn thuế đầu vào nếu đáp ứng đầy đủ điều kiện theo quy định.
Do đó, bộ phận kế toán cần phân loại chính xác hàng hóa, dịch vụ theo từng nhóm. Thông qua đó đảm bảo việc kê khai thuế, hạch toán chi phí và hoàn thuế được thực hiện đúng quy định. Từ đó tránh sai sót và rủi ro về thuế trong quá trình thanh kiểm tra.
Xem thêm:
- Bán phần mềm có chịu thuế GTGT không? – Lời giải đáp cụ thể
- Dịch vụ đào tạo có chịu thuế GTGT không? – Lời giải đáp cụ thể
Trên đây là những điều cần biết về các dịch vụ không chịu thuế giá trị gia tăng. Cùng với đó là các dịch vụ được hưởng thuế suất 0% và những điều khác nhau. Để được tư vấn cụ thể, hãy liên hệ Kế toán ATS theo thông tin bên dưới
Công ty TNHH Đào Tạo Và Dịch Vụ Kế Toán ATS
Hotline: 0799.233.886
Fanpage: Dịch vụ kế toán thuế – ATS
Website: https://ketoanats.vn/
Email: infor.congtyats@gmail.com