Trong quá trình kinh doanh, việc khấu trừ thuế GTGT là việc để giảm bớt gánh nặng về thuế. Chính vì thế, những khoản khấu trừ này cần được doanh nghiệp thực hiện hạch toán kỹ càng. Thông qua đó đảm bảo tính minh bạch và tuân thủ các quy định thuế. Đồng thời giúp tối ưu hóa quản lý chi phí. Tuy nhiên, nhiều người vẫn gặp vấn đề khi thực hiện bút toán và tài khoản sử dụng. Hiểu được điều này, Kế toán ATS xin chia sẻ chi tiết tới các bạn cách hạch toán bút toán khấu trừ thuế GTGT theo quy định trong bài viết dưới đây. Cùng với đó là lưu ý khi thực hiện
Bút toán khấu trừ thuế GTGT là gì?
Khi kinh doanh, doanh nghiệp sẽ có các giao dịch liên quan mua bán hàng hóa và dịch vụ. Trong đó hầu hết là giao dịch về đối tượng thuộc diện chịu thuế giá trị gia tăng (GTGT). Lúc này doanh nghiệp có trách nhiệm thực hiện kê khai, hạch toán và nộp thuế GTGT. Tất cả theo đúng quy định của pháp luật hiện hành. Việc tuân thủ đầy đủ các yêu cầu về hồ sơ chứng từ phương thức thanh toán hợp lệ và thời hạn kê khai là yếu tố bắt buộc. Thông qua đó đảm bảo tính hợp pháp và chính xác của nghĩa vụ thuế.
Lúc này việc hạch toán các bút toán khấu trừ thuế GTGT không chỉ là một yêu cầu pháp lý. Nó còn đóng vai trò then chốt trong công tác quản trị tài chính – kế toán của doanh nghiệp. Thực hiện đúng quy trình này giúp doanh nghiệp theo dõi kỹ càng chi phí. Cùng với đó là kiểm soát hiệu quả các khoản chi phí sản xuất, phân phối hàng hóa, dịch vụ. Đồng thời, việc kê khai và hạch toán chính xác góp phần tăng cường tính minh bạch. Từ đó hạn chế các rủi ro pháp lý và hạn chế bị xử phạt vi phạm. Thông qua đó tạo điều kiện thuận lợi cho việc giải trình, kiểm tra, thanh tra thuế.
Tài khoản nào thực hiện hạch toán khấu trừ thuế?
Theo quy định tại Khoản 2, Điều 18 Thông tư số 133/2016/TT-BTC do Bộ Tài chính ban hành, tài khoản 133 – Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ được sử dụng để hạch toán bút toán khấu trừ thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, mà doanh nghiệp được khấu trừ theo quy định của pháp luật. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản này được thể hiện như sau:
- Bên Nợ: Ghi nhận số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ phát sinh trong kỳ. Số thuế này được tính từ các hóa đơn, chứng từ hợp lệ.
- Bên Có phản ánh các khoản sau:
- Số thuế GTGT đầu vào đã thực hiện khấu trừ vào thuế GTGT đầu ra;
- Số thuế GTGT đầu vào không đủ điều kiện khấu trừ được kết chuyển theo quy định;
- Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ đã mua nhưng sau đó trả lại hoặc được giảm giá;
- Số thuế GTGT đầu vào đã được cơ quan thuế hoàn lại.
- Số dư bên Nợ: Phản ánh số thuế GTGT đầu vào còn được khấu trừ. Hoặc số thuế GTGT đầu vào thuộc diện được hoàn nhưng chưa được ngân sách nhà nước hoàn trả.
Nguyên tắc và tài khoản cấp 2 cho bút toán khấu trừ thuế GTGT
Nguyên tắc ghi nhận và hạch toán Tài khoản 133
Theo Khoản 1, Điều 18, Thông tư 133/2016/TT-BTC, nguyên tắc kế toán các bút toán khấu trừ thuế GTGT trong doanh nghiệp vừa và nhỏ của Tài khoản 133 – Thuế GTGT được khấu trừ như sau:
- Kế toán có trách nhiệm hạch toán riêng phần thuế GTGT được khấu trừ và không được khấu trừ. Một số trường hợp không thể hạch toán riêng ngay tại thời điểm phát sinh. Lúc này toàn bộ số thuế GTGT đầu vào vẫn tạm hạch toán vào Tài khoản 133.
- Cuối kỳ kế toán, phải tiến hành phân bổ lại và xác định 2 phần. Phần được khấu trừ sẽ tiếp tục theo dõi tại TK 133. Phần không được khấu trừ phải ghi nhận vào chi phí hoặc nguyên giá tài sản.
- Kế toán sẽ phân bổ số thuế GTGT không được khấu trừ vào 3 phần. Đó là nguyên giá tài sản cố định hoặc hàng tồn kho, giá vốn hàng bán. Cùng với đó là các chi phí sản xuất – kinh doanh trong kỳ. Điều này tùy theo mục đích sử dụng tài sản, hàng hóa mua vào
- Việc xác định số thuế GTGT được khấu trừ, kê khai, quyết toán và nộp thuế phải đúng quy định. Tất cả tuân thủ theo của Luật Thuế GTGT và các văn bản hướng dẫn thi hành hiện hành.
- Đảm bảo đồng bộ giữa hệ thống sổ kế toán và tờ khai thuế GTGT theo mẫu 01/GTGT.
Các tài khoản cấp 2 hỗ trợ cho Tài khoản 133
Để đảm bảo việc ghi nhận bút toán khấu trừ thuế GTGT chi tiết, Tài khoản 133 được phân tách thành hai tài khoản cấp 2 như sau:
Tài khoản 1331 – Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hóa, dịch vụ:
- Phản ánh số thuế GTGT đầu vào liên quan đến việc mua hàng hóa, dịch vụ. Ngoài ra là các nguyên vật liệu, vật tư phục vụ cho hoạt động kinh doanh chịu thuế GTGT.
- Áp dụng cho các khoản chi tiêu thông thường của doanh nghiệp. Đặc biệt là trong hoạt động sản xuất và cung ứng dịch vụ.
Tài khoản 1332 – Thuế GTGT được khấu trừ của tài sản cố định:
- Ghi nhận số thuế GTGT đầu vào phát sinh khi đầu tư, mua sắm tài sản cố định. Hoặc bất động sản đầu tư, phục vụ cho hoạt động sản xuất – kinh doanh.
- Giúp theo dõi riêng số thuế GTGT có giá trị lớn. Những số thuế này thường phải phân bổ hoặc xử lý theo tiến độ sử dụng tài sản.
Cách hạch toán bút toán khấu trừ thuế GTGT từng trường hợp
Khi mua hàng tồn kho, tài sản cố định , bất động sản đầu tư
Một số doanh nghiệp tiến hành mua sắm hàng tồn kho, tài sản cố định, bất động sản đầu tư. Cùng với đó thuế giá trị gia tăng (GTGT) cho hàng hóa đầu vào có thể được khấu trừ. Lúc này kế toán ghi nhận các bút toán khấu trừ thuế GTGT như sau:
- Nợ các tài khoản hàng tồn kho, tài sản cố định, bất động sản đầu tư và thuế GTGT. Trong đó bao gồm:
- Tài khoản 152: Hàng hóa, vật tư (giá trị chưa có thuế GTGT)
- Tài khoản 153: Hàng hóa (giá trị chưa có thuế GTGT)
- Tài khoản 156: Thành phẩm (giá trị chưa có thuế GTGT)
- Tài khoản 211: Tài sản cố định hữu hình (giá trị chưa có thuế GTGT)
- Tài khoản 213: Tài sản cố định vô hình (giá trị chưa có thuế GTGT)
- Tài khoản 217: Bất động sản đầu tư (giá trị chưa có thuế GTGT)
- Tài khoản 611: Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang (giá trị chưa có thuế GTGT)
- Nợ tài khoản 133 – Thuế GTGT được khấu trừ. Trong đó bao gồm các tài khoản 1331 và 1332, tùy theo loại thuế GTGT
- Có các tài khoản thanh toán bao gồm:
- Tài khoản 111: Tiền mặt
- Tài khoản 112: Tiền gửi ngân hàng
- Tài khoản 331: Phải trả cho người bán
- Các tài khoản khác có liên quan (theo tổng giá trị thanh toán thực tế)
Khi mua vật tư, hàng hóa dùng ngay vào sản xuất, kinh doanh
Một số trường hợp doanh nghiệp mua vật tư, hàng hóa, công cụ, dịch vụ sử dụng ngay. Trong đó, những món hàng này được sử dụng trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Đồng thời thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, kế toán sẽ ghi nhận bút toán như sau:
- Nợ các tài khoản chi phí hoặc tài sản, thuế GTGT phù hợp với hàng hóa, dịch vụ mua vào:
- Tài khoản 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Tài khoản 623: Chi phí nhân công trực tiếp
- Tài khoản 627: Chi phí sản xuất chung
- Tài khoản 641: Chi phí bán hàng
- Tài khoản 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp
- Tài khoản 241: Chi phí xây dựng cơ bản dở dang
- Tài khoản 242: Chi phí trả trước (nếu có)
- Các tài khoản khác liên quan (giá trị chưa bao gồm thuế GTGT)
- Nợ tài khoản 133: Thuế GTGT được khấu trừ. Hoặc tài khoản 1331, nếu là thuế đầu vào có thể khấu trừ
- Có các tài khoản thanh toán, cụ thể:
- Tài khoản 111: Tiền mặt
- Tài khoản 112: Tiền gửi ngân hàng
- Tài khoản 331: Phải trả cho người bán
- Các tài khoản khác tùy theo phương thức thanh toán (theo tổng giá trị thanh toán)
Khi mua hàng hóa để bán ngay cho khách hàng
Một số hàng hóa được doanh nghiệp mua vào để bán ngay cho khách hàng. Đồng thời hàng hóa đó không qua nhập kho và thuế GTGT đầu vào có thể khấu trừ. Lúc này kế toán sẽ ghi nhận bút toán khấu trừ thuế GTGT như sau:
- Nợ tài khoản 632 – Giá vốn hàng bán (với giá trị chưa bao gồm thuế GTGT)
- Nợ tài khoản 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (tài khoản 1331)
- Có các tài khoản thanh toán:
- Tài khoản 111: Tiền mặt
- Tài khoản 112: Tiền gửi ngân hàng
- Tài khoản 331: Phải trả cho người bán
- Các tài khoản khác liên quan (theo tổng giá trị thanh toán thực tế)
Khi nhập khẩu vật tư, hàng hóa, tài sản cố định
Một số trường hợp doanh nghiệp nhập khẩu vật tư, hàng hóa hoặc tài sản cố định. Lúc này kế toán cần phản ánh đầy đủ giá trị của các mặt hàng nhập khẩu. Trong đó phải bao gồm toàn bộ chi phí liên quan đến việc nhập khẩu. Các khoản chi phí này bao gồm tổng giá trị phải thanh toán cho người bán. Tổng giá trị này là theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm nhập khẩu. Ngoài ra là thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường (nếu có). Cùng với đó là các chi phí vận chuyển và các khoản chi phí khác. Cụ thể, kế toán sẽ ghi nhận bút toán khấu trừ thuế GTGT như sau:
- Nợ các tài khoản liên quan đến giá trị nhập khẩu, gồm:
- Tài khoản 152: Hàng hóa, vật tư (giá trị nhập khẩu chưa bao gồm thuế GTGT)
- Tài khoản 153: Hàng hóa (giá trị nhập khẩu chưa bao gồm thuế GTGT)
- Tài khoản 156: Thành phẩm (giá trị nhập khẩu chưa bao gồm thuế GTGT)
- Tài khoản 211: Tài sản cố định hữu hình (giá trị nhập khẩu chưa bao gồm thuế GTGT)
- Có các tài khoản thanh toán với các bên liên quan, bao gồm:
- Tài khoản 331: Phải trả cho người bán ytheo tổng giá trị thanh toán cho người bán. Trong đó bao gồm cả thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, chi phí vận chuyển, …
- Tài khoản 3331: Thuế GTGT phải nộp. Hoặc tài khoản 33312 khi thuế GTGT đầu vào của hàng hóa nhập khẩu không được khấu trừ
- Tài khoản 3332: Thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có)
- Tài khoản 3333: Thuế xuất khẩu, nhập khẩu (đặc biệt là thuế nhập khẩu)
- Tài khoản 33381: Thuế bảo vệ môi trường (nếu có)
- Tài khoản 111: Tiền mặt
- Tài khoản 112: Tiền gửi ngân hàng
Môt số trường hợp thuế GTGT đầu vào của hàng nhập khẩu được phép khấu trừ. Lúc này kế toán sẽ ghi nhận các bút toán như sau:
- Nợ tài khoản 133 – Thuế GTGT được khấu trừ. Trong đó bao gồm các tài khoản 1331 và 1332 tùy theo từng loại thuế đầu vào
- Có tài khoản 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước. Hoặc tài khoản 33312, khi thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ từ hàng hóa nhập khẩu
Khi trả lại hàng đã mua hoặc giảm giá do hàng hóa kém phẩm chất
Một số doanh nghiệp trả lại hàng đã mua hoặc nhận hàng hóa giảm giá do chất lượng kém. Lúc này kế toán sẽ hạch toán căn cứ vào chứng từ xuất hàng trả lại cho người bán và các chứng từ liên quan. Thông quâ đó ghi nhận giá trị hàng đã mua và trả lại hoặc hàng được giảm giá. Đặc biệt, kế toán sẽ thực hiện các bút toán khấu trừ thuế GTGT như sau:
- Nợ các tài khoản thanh toán liên quan đến việc trả lại hoặc giảm giá hàng hóa:
- Tài khoản 111: Tiền mặt
- Tài khoản 112: Tiền gửi ngân hàng
- Tài khoản 331: Phải trả cho người bán. Tính theo tổng giá trị thanh toán sau khi trả lại hoặc giảm giá
- Có tài khoản thuế GTGT, hàng hóa, vật tư liên quan đến giá trị mua vào:
- Tài khoản 133: Thuế GTGT được khấu trừ. Áp dụng đối với thuế GTGT đầu vào của hàng hóa trả lại hoặc giảm giá
- Tài khoản 152: Hàng hóa, vật tư (giá trị mua vào chưa bao gồm thuế GTGT)
- Tài khoản 153: Hàng hóa (giá trị mua vào chưa bao gồm thuế GTGT)
- Tài khoản 156: Thành phẩm (giá trị mua vào chưa bao gồm thuế GTGT)
- Tài khoản 211: Tài sản cố định (nếu có)
Khi không thể bút toán riêng thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Một số doanh nghiệp không thể hạch toán riêng biệt thuế GTGT đầu vào được khấu trừ cho các mặt hàng mua vào. Khi mua vật tư, hàng hóa, tài sản cố định, kế toán sẽ hạch toán các bút toán khấu trừ thuế GTGT như sau:
- Nợ tài khoản 152: Hàng hóa, vật tư (giá mua chưa bao gồm thuế GTGT)
- Nợ tài khoản 153: Hàng hóa (giá mua chưa bao gồm thuế GTGT)
- Nợ tài khoản 156: Thành phẩm (giá mua chưa bao gồm thuế GTGT)
- Nợ tài khoản 211: Tài sản cố định (giá mua chưa bao gồm thuế GTGT)
- Nợ tài khoản 133: Thuế GTGT được khấu trừ (số thuế GTGT đầu vào)
- Có tài khoản 111: Tiền mặt
- Có tài khoản 112: Tiền gửi ngân hàng
- Có tài khoản 331: Phải trả cho người bán
Cuối kỳ, kế toán sẽ tính toán và xác định số thuế GTGT đầu vào thành 2 loại. Đó là thuế được khấu trừ hoặc không được khấu trừ theo quy định pháp luật. Với phần thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ, doanh nghiệp sẽ tính vào giá vốn hàng bán trong kỳ và ghi nhận như sau:
- Nợ tài khoản 632 – Giá vốn hàng bán (với số thuế GTGT không được khấu trừ)
- Có tài khoản 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (tài khoản 1331)
Khi vật tư, hàng hóa, tài sản cố định (TSCĐ) bị tổn thất
Một số trường hợp vật tư, hàng hóa hoặc tài sản cố định của doanh nghiệp bị tổn thất . Sự tổn thất này do các yếu tố thiên tai, hỏa hoạn, mất mát, hoặc bị mất do sự kiện không lường trước. Đồng thời có xác định trách nhiệm bồi thường từ các tổ chức, cá nhân. Khi đó kế toán sẽ phản ánh giá trị tổn thất qua bút toán khấu trừ thuế GTGT như sau:
Một số nguyên nhân của tổn thất chưa được xác định và đang trong quá trình điều tra. Lúc này kế toán sẽ ghi nhận như sau:
- Nợ tài khoản 138 – Phải thu khác. Cụ thể là chi tiết tài khoản 1381, ghi nhận số tiền bồi thường chưa xác định
- Có tài khoản 133 – Thuế GTGT được khấu trừ. Bao gồm tài khoản 1331 hoặc 1332, tùy thuộc vào loại hàng hóa, dịch vụ bị tổn thất
Một số trường hợp quyết định của cấp có thẩm quyền xác định số thu bồi thường. Số thu này thường từ các tổ chức, cá nhân có trách nhiệm. Khi đó kế toán sẽ ghi nhận các bút toán như sau:
- Nợ tài khoản 111: Tiền mặt
- Nợ tài khoản 334: Phải trả cho người bán. Tại đây số tiền bồi thường là từ tổ chức, cá nhân có trách nhiệm
- Nợ các tài khoản khác liên quan đến việc bồi thường
- Nợ tài khoản 632 – Giá vốn hàng bán. Áp dụng khi khoản bồi thường này được tính vào chi phí trong kỳ
- Có tài khoản 138 – Phải thu khác. Cụ thể là tài khoản 1381, ghi nhận số tiền bồi thường đã được cấp có thẩm quyền xử lý
- Có tài khoản 133 – Thuế GTGT được khấu trừ. Áp dụng khi thuế GTGT của hàng hóa, vật tư, TSCĐ bị tổn thất đã được xác định
Khi xác định số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ vào thuế GTGT đầu ra
Cuối kỳ, khi xác định số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ vào số thuế GTGT đầu ra để tính số thuế phải nộp trong kỳ, kế toán thực hiện các bút toán khấu trừ thuế GTGT như sau:
- Nợ tài khoản 3331 – Thuế GTGT phải nộp (tài khoản 33311, số thuế GTGT đầu ra phải nộp trong kỳ)
- Có tài khoản 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ)
Khi được hoàn thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ
Khi doanh nghiệp được hoàn lại số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ đã mua trước đó, kế toán sẽ ghi nhận bút toán khấu trừ thuế GTGT như sau:
- Nợ các tài khoản thanh toán nhận tiền hoàn thuế, như:
- Tài khoản 111: Tiền mặt
- Tài khoản 112: Tiền gửi ngân hàng
- Các tài khoản thanh toán khác (tùy thuộc vào phương thức nhận hoàn thuế)
- Có tài khoản 133: Thuế GTGT được khấu trừ. Cụ thể là tài khoản 1331, phản ánh số thuế GTGT đầu vào được hoàn trả
Lưu ý khi thực hiện hạch toán bút toán khấu trừ thuế GTGT
Nghiên cứu kỹ chính sách thuế để áp dụng đúng thuế suất
- Trước khi hạch toán bút toán khấu trừ thuế GTGT, kế toán cần xác định chính xác thuế suất. Điều này do mỗi thuế suất khác nhau sẽ áp dụng đối với từng loại hàng hóa, dịch vụ mua vào. Tất cả theo quy định tại Luật Thuế GTGT và các văn bản hướng dẫn hiện hành.
- Một số trường hợp phát hiện hóa đơn đầu vào có sai sót về thuế suất. Ví dụ thuế suất cao hơn hoặc thấp hơn quy định. Lúc này cần liên hệ người bán để điều chỉnh hoặc lập lại hóa đơn đúng thuế suất áp dụng.
Phải bút toán đúng số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
- Chỉ được ghi nhận thuế GTGT đầu vào trên cơ sở các chứng từ hợp pháp, hợp lệ. Ví dụ như hóa đơn GTGT của nhà cung cấp, hứng từ nộp thuế ở khâu nhập khẩu (C1-02/NS). Ngoài ra là chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt với giao dịch từ 20 triệu đồng trở lên.
- Việc ghi nhận thuế đầu vào phải đảm bảo phù hợp. Tất cả phải theo nội dung kinh doanh của doanh nghiệp và phục vụ cho hoạt động chịu thuế.
Nguyên tắc kê khai theo kỳ phát sinh
- Số thuế GTGT đầu vào được phép kê khai, khấu trừ ngay trong kỳ kế toán phát sinh, không phụ thuộc vào việc hàng hóa đã đưa vào sử dụng hay vẫn còn tồn kho.
- Kế toán cần đảm bảo thời điểm kê khai phù hợp với ngày lập hóa đơn hoặc thời điểm hoàn tất thủ tục nhập khẩu, tránh bị loại khỏi kỳ kê khai hợp lệ.
Kiểm soát chặt chẽ trước khi kết chuyển số dư
Trước khi thực hiện kết chuyển số dư thuế GTGT được khấu trừ sang kỳ sau hoặc chuyển sang thanh toán với ngân sách nhà nước, kế toán cần:
- Rà soát, đối chiếu kỹ số liệu ghi nhận trên tài khoản 133 với các tờ khai thuế GTGT;
- Đảm bảo không có chênh lệch giữa sổ kế toán và hồ sơ kê khai thuế;
- Phân loại rõ ràng giữa số thuế được khấu trừ và không được khấu trừ. Tất cả cần phải theo đúng quy định.
Xem thêm:
- Hướng dẫn hạch toán dự phòng phải trả với tài khoản 352
- Hạch toán chiết khấu thanh toán chi tiết cho doanh nghiệp
Trên đây là những điều cần biết về các bút toán khấu trừ thuế GTGT. Cùng với đó là tài khoản thực hiện hạch toán và những lưu ý khi thực hiện. Để được tư vấn cụ thể, hãy liên hệ Kế toán ATS theo thông tin bên dưới
Công ty TNHH Đào Tạo Và Dịch Vụ Kế Toán ATS
Hotline: 0799.233.886
Fanpage: Dịch vụ kế toán thuế – ATS
Website: https://ketoanats.vn/
Email: infor.congtyats@gmail.com