3.3/5 - (470 bình chọn)

Thuế giá trị gia tăng hay VAT là một trong những loại thuế phổ biến nhất hiện nay. Đây là loại thuế đánh trực tiếp vào những hàng hóa, dịch vụ kinh doanh trong nước. Thông thường, những đối tượng chịu thuế sẽ chịu thuế ở ba mức 5%, 8% và 10%. Tuy nhiên, có một số người vẫn chưa nắm rõ về thuế này và cách tính chi tiết. Hiểu được điều này, Kế toán ATS xin chia sẻ tới các bạn những điều cần biết và ví dụ về thuế giá trị gia tăng chi tiết trong bài viết này. Cùng với đó là quy định về những món hàng chịu thuế theo quy định

Thuế giá trị gia tăng là gì?

Trước khi tìm hiểu ví dụ về thuế giá trị gia tăng thì cần biết thuế giá trị gia tăng là gì. Thuế giá trị gia tăng (GTGT) là loại thuế gián thu theo quy định. Nó được tính trên giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ. Những món hàng này phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng. Đây là loại thuế do người tiêu dùng cuối cùng chịu trách nhiệm chi trả. Việc chi trả này áp dụng khi mua hàng hóa hoặc sử dụng dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế.

Tuy nhiên, nghĩa vụ kê khai, tính và nộp thuế GTGT thuộc về các tổ chức. Cùng với đó là doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh hàng hóa và cung cấp dịch vụ. Các đơn vị này sẽ thực hiện việc cộng thuế GTGT vào giá bán. Sau đó thay mặt Nhà nước thu hộ khoản thuế từ người tiêu dùng. Cuối cùng doanh nghiệp sẽ thực hiện nghĩa vụ nộp vào ngân sách Nhà nước. Tất cả theo quy định của pháp luật thuế hiện hành.

Thuế giá trị gia tăng là gì?

Vai trò của thuế GTGT là gì?

Để hiểu rõ ví dụ về thuế giá trị gia tăng thì cần biết rõ vai trò của thuế GTGT này. Cụ thể thuế GTGT có những vai trò sau:

  • Thuế GTGT là loại thuế gián thu, được tính trực tiếp vào giá bán hàng hóa, dịch vụ. Vì thế thuế này do người tiêu dùng cuối cùng chịu.
  • Nhờ cơ chế thuế suất phân tầng (0%, 5%, 10%), thuế GTGT giúp điều tiết mức chi tiết. Thông qua đó hạn chế tiêu dùng hàng hóa xa xỉ. Đồng thời khuyến khích tiêu dùng các mặt hàng thiết yếu phục vụ đời sống dân sinh.
  • Đây là một trong những sắc thuế đóng góp lớn và ổn định cho ngân sách. Vì thế thuế GTGT chiếm tỷ trọng cao trong tổng thu nội địa hàng năm.
  • Việc đánh thuế trên từng khâu sản xuất, lưu thông giúp giảm thiểu thất thu thuế. Thông qua đó giúp tăng hiệu quả quản lý nguồn thu công. Cùng với đó đảm bảo nguồn lực tài chính cho các hoạt động của Nhà nước
  • Cơ chế hoàn thuế GTGT đầu vào cho hàng hóa xuất khẩu giúp giảm giá thành sản phẩm. Thông qua đó nâng cao khả năng xuất khẩu và thúc đẩy tăng trưởng ngoại thương.
  • Cơ chế khấu trừ thuế GTGT đầu vào là đòn bẩy để doanh nghiệp đầu tư máy móc. Cùng với đó là thiết bị hiện đại và cải tiến quy trình sản xuất.
  • Thúc đẩy chuyên môn hóa và phân công lao động hiệu quả trong chuỗi cung ứng. Thông qua đó nâng cao năng suất và giảm chi phí sản xuất. Đây là yếu tố then chốt để tăng sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường.

Vai trò của thuế GTGT là gì?

Đặc điểm thuế GTGT đối với người tiêu dùng và doanh nghiệp

Thuế GTGT là loại thuế gián thu

Thông thường người tiêu dùng cuối cùng là đối tượng thực tế chịu gánh nặng thuế. Tuy nhiên chủ thể có trách nhiệm kê khai, thu và nộp thuế vào ngân sách Nhà nước lại là các tổ chức. Trong đó bao gồm các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất. Cùng với đó là các doanh nghiệp kinh doanh hàng hóa và cung ứng dịch vụ. Doanh nghiệp đóng vai trò trong việc thu hộ Nhà nước khoản thuế này. Tại đây doanh nghiệp sẽ làm thông qua việc cộng thêm thuế GTGT vào giá bán sản phẩm, dịch vụ.

Thuế GTGT được áp dụng trên cơ sở nhiều giai đoạn

Đây là loại thuế đánh vào toàn bộ chuỗi luân chuyển của hàng hóa, dịch vụ. Trong đó bao gồm từ khâu sản xuất, phân phối đến tiêu dùng cuối cùng. Tuy nhiên, tại mỗi giai đoạn, thuế chỉ được tính trên phần GTGT phát sinh tại chính khâu đó. Đồng thời không bao gồm phần giá trị đã bị đánh thuế ở các giai đoạn trước. Nhờ đó, cơ chế này đảm bảo không xảy ra hiện tượng đánh thuế trùng lặp. Tổng số thuế GTGT thu được trong toàn bộ chuỗi cung ứng sẽ tương ứng với số thuế tính trên giá trị cuối cùng mà người tiêu dùng phải thanh toán.

Thuế GTGT được áp dụng trên cơ sở nhiều giai đoạn

Thuế GTGT áp dụng theo nguyên tắc điểm đến

Theo nguyên tắc này, hàng hóa và dịch vụ sẽ chịu thuế GTGT tại nơi tiêu dùng cuối cùng. Điều này áp dụng bất kể chúng được sản xuất trong nước hay nhập khẩu từ nước ngoài. Nó đồng nghĩa với việc sản phẩm, dịch vụ tiêu thụ trong nội địa đều phải chịu thuế GTGT. Đặc biệt áp dụng kể cả cho hàng hóa dù nguồn gốc trong nước hay quốc tế. Từ đó bảo đảm sự công bằng giữa hàng hóa trong nước và hàng hóa nhập khẩu.

Thuế GTGT có phạm vi điều tiết rộng

Thuế GTGT được xem là một trong những loại thuế tiêu dùng phổ biến nhất. Điều này do có đối tượng chịu thuế bao phủ rộng. Đông thời đánh vào hầu hết các loại hàng hóa và dịch vụ phục vụ sản xuất và tiêu dùng. Phạm vi áp dụng rộng lớn này giúp thuế GTGT trở thành nguồn thu quan trọng. Cùng với đó là sự ổn định cho ngân sách Nhà nước.

Thuế GTGT có phạm vi điều tiết rộng

Ví dụ về thuế giá trị gia tăng và cách tính chi tiết cho người mới

Ví dụ về cách xác định thuế giá trị gia tăng

Công thức và nguyên tắc xác định giá tính thuế GTGT

Thuế giá trị gia tăng được xác định theo công thức sau:

Thuế GTGT = Giá tính thuế GTGT × Thuế suất thuế GTGT

Trong đó:

  • Giá tính thuế GTGT là giá bán của hàng hóa, dịch vụ chưa bao gồm thuế GTGT.
  • Thuế suất thuế GTGT là mức thuế áp dụng theo quy định hiện hành. Thông thường là 0%, 5% hoặc 10%.
  • Theo quy định tại Luật Thuế GTGT và các văn bản hướng dẫn thi hành, giá tính thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ là giá bán chưa bao gồm thuế GTGT. Tức là giá thực tế mà bên bán thu được từ bên mua, chưa có thuế GTGT.

Ví dụ về thuế giá trị gia tăng:

Một doanh nghiệp bán một sản phẩm có giá chưa thuế GTGT là 10.000.000 đồng. Đồng thời áp dụng thuế suất GTGT là 10%.

  • Thuế GTGT phải nộp = 10.000.000 đồng × 10% = 1.000.000 đồng
  • Tổng số tiền khách hàng phải thanh toán sẽ là: 10.000.000 + 1.000.000 = 11.000.000 đồng

Cách xác định giá tính thuế GTGT trong một số trường hợp đặc biệt

Tuỳ theo bản chất của giao dịch, giá tính thuế GTGT có thể được xác định khác nhau. Dưới đây là một số trường hợp phổ biến:

Trường hợpGiá tính thuế GTGT
Hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế bảo vệ môi trườngLà giá bán đã bao gồm các loại thuế đó, nhưng chưa bao gồm thuế GTGT
Hàng nhập khẩuLà giá tại cửa khẩu nhập khẩu (giá CIF) cộng thuế nhập khẩu và các thuế gián thu khác, nếu có
Hàng hóa dùng để trao đổi, biếu, tặngGiá tính thuế là giá bán của sản phẩm cùng loại, hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh
Hàng hóa dùng để trả thay lương, tiêu dùng nội bộXác định như hàng hóa biếu tặng, theo giá thị trường không bao gồm thuế GTGT
Hàng khuyến mãiNếu đáp ứng đủ điều kiện về khuyến mãi theo Luật Thương mại, giá tính thuế có thể bằng 0
Hàng hóa bán theo phương thức trả góp, trả chậmGiá tính thuế là giá bán trả ngay, không bao gồm lãi trả góp hoặc lãi trả chậm

Ví dụ về cách xác định thuế giá trị gia tăng

Ví dụ về thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ

Căn cứ tính thuế giá trị gia tăng (GTGT) theo phương pháp khấu trừ được quy định tại Điều 12 Thông tư số 219/2013/TT-BTC do Bộ Tài chính ban hành. Theo đó, số thuế GTGT phải nộp được xác định theo công thức:

Số thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT đầu ra – Thuế GTGT đầu vào

Chi tiết các thành phần cấu thành như sau:

Thuế GTGT đầu ra

Thuế GTGT đầu ra là tổng số thuế GTGT được ghi trên hóa đơn GTGT của hàng hóa, dịch vụ bán ra. Được tính theo công thức:

Thuế GTGT đầu ra = Giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ bán ra × Thuế suất GTGT tương ứng

Một số trường hợp doanh nghiệp sử dụng chứng từ thanh toán thể hiện giá đã bao gồm thuế GTGT. Ví dụ như tem, vé cước vận tải, vé xổ số… Lúc này giá chưa có thuế hay còn gọi là giá tính thuế GTGT sẽ được xác định theo công thức:

Giá chưa có thuế GTGT = Giá thanh toán / (1 + Thuế suất GTGT)

Từ đó, số thuế GTGT đầu ra bằng:

Thuế GTGT đầu ra = Giá thanh toán – Giá chưa có thuế GTGT

Thuế GTGT đầu vào

Thuế GTGT đầu vào là tổng số thuế GTGT ghi trên các hóa đơn GTGT mua vào hoặc chứng từ nộp thuế GTGT, bao gồm:

  • Hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh. Những hàng hóa, dịch vụ này chịu thuế GTGT bao gồm cả tài sản cố định;
  • Chứng từ nộp thuế GTGT đối với hàng hóa nhập khẩu;
  • Chứng từ nộp thay thuế GTGT cho phía nước ngoài. Áp dụng trường hợp tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân tại Việt Nam. Ngoài ra là các cá nhân nước ngoài phát sinh thu nhập tại Việt Nam. Tất cả theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.

Ví dụ về thuế

Để dễ hiểu hơn về thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ hãy tìm hiểu ví dụ về thuế giá trị gia tăng này. Doanh nghiệp HQ nhập khẩu lô hàng trị giá 600 triệu đồng, hàng hóa này thuộc đối tượng áp dụng thuế suất GTGT 10%.

  • Thuế GTGT đầu vào = 10% × 600 triệu = 60 triệu đồng
  • Sau đó, doanh nghiệp HQ bán lại lô hàng này với giá 700 triệu đồng. Tại đây thuế suất GTGT áp dụng vẫn là 10%.
  • Thuế GTGT đầu ra = 10% × 700 triệu = 70 triệu đồng
  • Số thuế GTGT phải nộp vào ngân sách Nhà nước = 70 triệu – 60 triệu = 10 triệu đồng

Ví dụ về thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ

Ví dụ về thuế giá trị gia tăng tính trực tiếp trên GTGT

Căn cứ theo khoản 2 Điều 13 Thông tư số 219/2013/TT-BTC, Bộ Tài chính hướng dẫn phương pháp tính thuế giá trị gia tăng (GTGT) theo phương pháp trực tiếp trên GTGT như sau:

Đối tượng áp dụng phương pháp trực tiếp trên GTGT

Phương pháp tính thuế GTGT trực tiếp trên GTGT áp dụng cho các đối tượng sau:

  • Doanh nghiệp, hợp tác xã đang hoạt động có doanh thu hàng năm dưới 1 tỷ đồng. Ngoại trừ các trường hợp tự nguyện đăng ký áp dụng phương pháp khấu trừ thuế;
  • Doanh nghiệp, hợp tác xã mới thành lập. Ngoại trừ khi đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ;
  • Hộ kinh doanh và cá nhân kinh doanh;
  • Tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động kinh doanh tại Việt Nam. Tuy nhiên đơn vị nước ngoài đó không theo Luật Đầu tư. Ngoài ra các tổ chức khác không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán. Đồng thời không có đủ hóa đơn, chứng từ theo quy định;
  • Tổ chức kinh tế không phải doanh nghiệp hoặc hợp tác xã. Ngoại trừ trường hợp đã đăng ký áp dụng phương pháp khấu trừ.

Công thức tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp và ví dụ

Thuế GTGT phải nộp được xác định theo công thức:

Thuế GTGT phải nộp = Tỷ lệ % × Doanh thu

Để hiểu rõ hơn về thuế GTGT khi tính theo phương pháp trực tiếp hãy cùng tìm hiểu ví dụ về thuế giá trị gia tăng này. Doanh nghiệp HM hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ ăn uống, kê khai thuế theo quý. Trong kỳ, doanh nghiệp ghi nhận doanh thu là 400 triệu đồng.

Áp dụng tỷ lệ 3% đối với dịch vụ ăn uống:

Số thuế GTGT phải nộp = 400 triệu × 3% = 12 triệu đồng

Tỷ lệ phần trăm được quy định cụ thể cho từng ngành nghề

Hiện nay, tỷ lệ phần trăm được quy định cụ thể theo từng nhóm ngành nghề như sau:

NhómLoại hình hoạt độngTỷ lệ (%)
1Phân phối, cung cấp hàng hóa: bán buôn, bán lẻ các loại hàng hóa. Ngoại trừ giá trị hàng hóa đại lý bán đúng giá hưởng hoa hồng1%
2Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu. Trong đó bao gồm khách sạn, cho thuê tài sản, vận tải, môi giới, kiểm toán. Ngoài ra là spa, karaoke, internet, sửa chữa, tư vấn, giám sát…5%
3Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu. Trong đó bao gồm sản xuất, chế biến, vận tải, dịch vụ ăn uống. Ngoài ra là sửa chữa phương tiện, xây dựng có vật tư…3%
4Các hoạt động khác chưa được liệt kê ở nhóm 1, 2, 3. Hoặc thuộc đối tượng áp dụng thuế suất 5% theo phương pháp khấu trừ2%

Lưu ý:

  • Doanh thu để tính thuế GTGT là tổng giá trị bán hàng hóa, dịch vụ ghi trên hóa đơn bán hàng. Trong đó bao gồm cả phụ thu, phí thu thêm mà cơ sở kinh doanh được hưởng.
  • Một số trường hợp doanh thu phát sinh từ hoạt động không chịu thuế GTGT hoặc xuất khẩu. Lúc này không áp dụng tỷ lệ phần trăm trên doanh thu đối với các khoản này.
  • Cơ sở kinh doanh nhiều ngành nghề có tỷ lệ tính thuế khác nhau. Lúc này sẽ phải phân loại doanh thu và kê khai thuế GTGT tương ứng từng nhóm. Một số trường hợp không thể xác định được doanh thu theo từng nhóm ngành. Ngoài ra là hợp đồng trọn gói bao gồm nhiều hoạt động mà không tách riêng được. Lúc này phải áp dụng tỷ lệ phần trăm cao nhất trong số các nhóm ngành có liên quan.

Quy định riêng đối với hoạt động mua, bán, chế tác vàng bạc, đá quý

Theo khoản 1 Điều 13 Thông tư 219/2013/TT-BTC (được sửa đổi bởi Điều 3 Thông tư 119/2014/TT-BTC), hoạt động này áp dụng phương pháp tính thuế riêng như sau:

Thuế GTGT phải nộp = Giá trị gia tăng (GTGT) × Thuế suất GTGT

Trong đó:

  • GTGT = Giá bán ra – Giá mua vào tương ứng
  • Giá bán ra: là tổng số tiền ghi trên hóa đơn bán vàng, bạc, đá quý. Trong đó bao gồm cả tiền công chế tác (nếu có), thuế GTGT. Cùng với đó là các khoản phụ thu, phí thu thêm;
  • Giá mua vào: là giá thực tế mua vào hoặc nhập khẩu, đã bao gồm thuế GTGT. Giá này là của số lượng vàng bạc, đá quý dùng cho việc chế tác và bán ra tương ứng.

Ví dụ về thuế giá trị gia tăng tính trực tiếp trên GTGT

Quy định về mức thuế suất GTGT cho từng loại hàng hóa dịch vụ

Vừa rồi chúng ta đã tìm hiểu qua các ví dụ về thuế giá trị gia tăng theo từng phương pháp. Lúc này, điều nhiều người quan tâm đó là mức thuế GTGT cho từng loại hàng hóa, dịch vụ. Hãy cùng tìm hiểu tại đây

Mức thuế suất 0%

Theo quy định tại Luật Thuế GTGT số 13/2008/QH12, Điều 9 Thông tư 219/2013/TT-BTC và Khoản 2 Điều 1 Thông tư 130/2016/TT-BTC, mức thuế suất GTGT 0% được áp dụng đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ sau:

  • Hàng hóa xuất khẩu ra nước ngoài;
  • Hàng hóa bán vào khu phi thuế quan, cửa hàng miễn thuế;
  • Dịch vụ cung ứng cho tổ chức/cá nhân nước ngoài hoặc trong khu phi thuế quan;
  • Các trường hợp khác được xác định là hoạt động xuất khẩu theo quy định pháp luật.
  • Vận tải quốc tế bao gồm vận chuyển hành khách và hàng hóa. Trong đó bao gồm giữa Việt Nam và nước ngoài, hoặc giữa các nước qua lãnh thổ Việt Nam.
  • Một số dịch vụ trong lĩnh vực hàng không, hàng hải. Bao gồm cung cấp trực tiếp cho tổ chức, cá nhân nước ngoài hoặc qua đại lý. Ngoài ra là các dịch vụ như cung cấp suất ăn trên máy bay. Cùng với đó là băng chuyền hành lý, dịch vụ bốc xếp, vận chuyển tại cảng,…

Mức thuế suất 5%

Áp dụng theo quy định tại Nghị định 209/2013/NĐ-CP, Nghị định 12/2015/NĐ-CP và Thông tư 39/2014/TT-BTC. Mức thuế suất 5% được áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ thiết yếu. Những món hàng hóa này có vai trò hỗ trợ sản xuất, an sinh xã hội, bao gồm:

  • Nước sạch phục vụ sinh hoạt và sản xuất.
  • Quặng và nguyên liệu sản xuất phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, chất kích thích tăng trưởng.
  • Dịch vụ nông nghiệp gồm đào đắp, nạo vét kênh, mương, ao hồ. Ngoài ra là sơ chế, bảo quản sản phẩm nông nghiệp.
  • Sản phẩm nông, lâm, thủy sản chưa qua chế biến hoặc chỉ sơ chế.
  • Mủ cao su sơ chế, thực phẩm tươi sống.
  • Đường và phụ phẩm từ sản xuất đường.
  • Các sản phẩm thủ công truyền thống: đay, cói, tre, mây, trúc, nứa, vỏ dừa, rơm, bèo,…
  • Thiết bị, dụng cụ y tế: máy móc chuyên dùng cho y tế, vật tư y tế đủ điều kiện.
  • Giáo cụ phục vụ giảng dạy, học tập.
  • Hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể dục thể thao: sản xuất phim, biểu diễn, chiếu phim, triển lãm.
  • Đồ chơi trẻ em, sách các loại.
  • Dịch vụ khoa học – công nghệ.
  • Nhà ở xã hội gồm bán, cho thuê, cho thuê mua theo Luật Nhà ở.

Quy định về mức thuế suất GTGT cho từng loại hàng hóa dịch vụ

Mức thuế suất 10%

Mức thuế suất 10% là mức thuế suất phổ thông. Nó áp dụng rộng rãi trong các hoạt động thương mại, dịch vụ, sản xuất kinh doanh thông thường. Theo Điều 11 Thông tư 219/2013/TT-BTC mức thuế suất GTGT 10% áp dụng cho tất cả các hàng hóa, dịch vụ không thuộc diện:

  • Không chịu thuế GTGT;
  • Áp dụng thuế suất 0% hoặc 5%.

Mức thuế suất ưu đãi 8% (tạm thời)

Căn cứ theo Nghị định 180/2024/NĐ-CP, hướng dẫn thực hiện Nghị quyết 174/2024/QH15, chính sách giảm thuế GTGT xuống 8% tiếp tục được áp dụng trong thời gian Từ ngày 01/01/2025 đến hết ngày 30/06/2025. Danh mục chi tiết tại Phụ lục I, II, III ban hành kèm theo Nghị định 180/2024/NĐ-CP)

Phạm vi áp dụng:

  • Áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ đang chịu thuế suất 10%, trừ các trường hợp đặc biệt sau:
  • Ngành nghề tài chính – ngân hàng – chứng khoán – bảo hiểm;
  • Bất động sản, viễn thông, khai khoáng (trừ than), sản phẩm kim loại và hóa chất;
  • Công nghệ thông tin (theo danh mục pháp lý cụ thể);
  • Hàng hóa/dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.

Nguyên tắc áp dụng:

  • Việc giảm thuế 8% được áp dụng đồng bộ ở tất cả các khâu. Trong đó bao gồm khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công và thương mại.
  • Đối với mặt hàng than, chỉ khâu khai thác bán ra được giảm thuế GTGT. Các khâu khác không thuộc diện ưu đãi.
  • Một số doanh nghiệp sản xuất than theo chuỗi khép kín. Nếu phát sinh bán than khai thác, vẫn được hưởng chính sách giảm thuế theo quy định.

Lưu ý: Một số trường hợp hàng hóa, dịch vụ nằm trong danh mục Phụ lục I, II, III. Tuy nhiên nó đang thuộc diện không chịu thuế hoặc áp dụng thuế suất 5%. Lúc này sẽ không được giảm và tiếp tục áp dụng theo quy định hiện hành của Luật Thuế GTGT.

Xem thêm:

Trên đây là những ví dụ về thuế giá trị gia tăng cụ thể cho người mới. Cùng với đó là vai trò và quy định về mức thuế suất GTGT cho hàng hóa, dịch vụ. Để được tư vấn cụ thể, hãy liên hệ Kế toán ATS theo thông tin bên dưới

Công ty TNHH Đào Tạo Và Dịch Vụ Kế Toán ATS

Hotline: 0799.233.886
Fanpage: Dịch vụ kế toán thuế – ATS
Website: https://ketoanats.vn/
Email: infor.congtyats@gmail.com

Gọi điện thoại
0799233886
Chat Zalo