5/5 - (373 bình chọn)

Thông thường, trong bất kì doanh nghiệp nào sẽ luôn tồn tại những khoản hàng tồn kho. Đây là một phần quan trọng trong tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp. Đồng thời hàng tồn kho cũng có tầm quan trọng đặc biệt trong báo cáo tài chính. Chính vì thế, việc tính toán giá xuất kho những món hàng này cần được thực hiện chính xác. Tuy nhiên, công thức này có thể một số người chưa nắm rõ. Hiểu được điều này, Kế toán ATS xin chia sẻ chi tiết tới các bạn các phương pháp tính giá xuất kho chi tiết và chính xác nhất trong bài viết dưới đây

Các phương pháp tính giá xuất kho là gì?

Các phương pháp tính giá xuất kho là quy trình kế toán nhằm xác định giá trị của hàng hóa khi xuất kho. Ngoài ra là giá trị hành phẩm tại thời điểm chúng được xuất ra khỏi kho. Giá trị này được áp dụng khi tiêu thụ hoặc sử dụng trong sản xuất. Việc xác định đúng giá trị xuất kho đóng vai trò then chốt trong kế toán. Đặc biệt là trong công tác kế toán chi phí, kế toán giá vốn hàng bán

Điều này ảnh hưởng trực tiếp đến việc tính toán doanh thu. Cùng với đó là lợi nhuận gộp và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Phương pháp này không chỉ đảm bảo tính chính xác và nhất quán trong báo cáo tài chính. Nó còn hỗ trợ ban lãnh đạo trong việc đưa ra các quyết định quản trị hiệu quả. Đặc biệt là quyết định liên quan đến hoạt động mua hàng, tồn kho và định giá bán sản phẩm.

Các phương pháp tính giá xuất kho là gì?

Vì sao cần thực hiện các phương pháp tính giá xuất kho hàng hóa?

Trong hoạt động sản xuất – kinh doanh, việc đối mặt với sự biến động và đa dạng của giá mua hàng hóa là điều không thể tránh khỏi. Sự chênh lệch về giá nhập sẽ luôn diễn ra tại bất kì thời điểm, bất kì nhà cung cấp. Điều này xảy ra do thay đổi về tỷ giá, chi phí vận chuyển,… Theo thời gian sẽ khiến cho việc xác định giá vốn hàng bán trở nên khó khăn. Đồng thời doanh nghiệp khó tính chính xác giá trị hàng tồn kho cuối kỳ. Chính vì vậy, các phương pháp tính giá xuất kho đều là các nghiệp vụ kế toán. Nghiệp vụ này có vai trò đặc biệt quan trọng trong công tác quản lý tài chính doanh nghiệp.

Mục tiêu của việc tính giá xuất kho

  • Giúp doanh nghiệp xác định được chi phí thực tế đã bỏ ra để bán ra một lượng hàng hóa nhất định trong kỳ. Thông qua đó tính toán chính xác lợi nhuận gộp của doanh nghiệp
  • Từ tính giá xuất kho, kế toán có thể xác định giá trị còn lại của hàng tồn kho. Đảm bảo số liệu trên bảng cân đối kế toán phản ánh đúng thực trạng tài sản của doanh nghiệp.
  • Việc nắm bắt đúng chi phí đầu vào giúp nhà quản lý định giá bán hợp lý. Thông qua đó tránh tình trạng bán dưới giá vốn gây lỗ. Đồng thời hạn chế định giá quá cao làm giảm sức cạnh tranh.
  • Phương pháp tính giá xuất kho cũng hỗ trợ kiểm soát lượng hàng luân chuyển. Từ đó giúp doanh nghiệp lên kế hoạch nhập hàng, sản xuất. Cùng với đó là kế hoạch tiêu thụ hàng hóa một cách khoa học hơn.

Vì sao cần thực hiện các phương pháp tính giá xuất kho hàng hóa?

Hướng dẫn thực hiện các phương pháp tính giá xuất kho chính xác

Tính giá xuất kho theo phương pháp FIFO (First In – First Out)

Phương pháp đầu tiên trong các phương pháp tính giá xuất kho là phương pháp FIFO (First In – First Out, Nhập trước – Xuất trước). Phương pháp FIFO (First-In, First-Out) – hay còn gọi là Nhập trước – Xuất trước – là một trong những phương pháp phổ biến nhất trong kế toán quản trị hàng tồn kho. Theo phương pháp này, hàng hóa được giả định là được xuất kho theo đúng thứ tự nhập kho. Ở đây tức là lô hàng nhập trước sẽ được xuất ra trước. Ngoài ra các lô hàng nhập sau sẽ được giữ lại trong kho.

Phương pháp FIFO được khuyến nghị áp dụng đối với các doanh nghiệp:

  • Có chuỗi cung ứng yêu cầu quản lý hàng hóa theo thời hạn sử dụng.
  • Hoạt động trong lĩnh vực bán lẻ, thực phẩm, y tế. Đây là nơi việc đảm bảo hàng cũ được xuất trước là yếu tố bắt buộc.
  • Cần giữ giá trị hàng tồn kho phản ánh đúng giá thị trường gần nhất. Thông qua đó phục vụ mục tiêu quản trị.

Nguyên tắc và cách thức vận hành

  • Phương pháp FIFO hoạt động trên nguyên tắc luân chuyển hàng hóa theo trình tự thời gian nhập kho. Khi doanh nghiệp phát sinh nghiệp vụ xuất kho, kế toán sẽ tính giá trị xuất kho. Giá trị sẽ dựa trên giá mua thực tế của lô hàng cũ nhất còn tồn trong kho.
  • Vì thế, giá trị hàng xuất kho sẽ phản ánh giá nhập kho tại thời điểm sớm nhất trong kỳ. Ngoài ra giá trị hàng tồn kho còn lại sẽ gần với giá nhập mới nhất. Từ đó đảm bảo tính cập nhật trong việc phản ánh giá trị hàng hóa hiện có tại kho.

Quy trình áp dụng phương pháp FIFO

Để xác định giá xuất kho theo phương pháp FIFO, kế toán cần thực hiện tuần tự các bước sau:

  • Xác định số lượng hàng hóa cần xuất kho trong kỳ.
  • Truy vết theo trình tự nhập kho. Bắt đầu từ lô hàng cũ nhất còn tồn, đến khi đủ số lượng cần xuất.
  • Tính giá trị xuất kho bằng cách nhân số lượng của từng lô hàng xuất ra với giá nhập thực tế tương ứng.
  • Cập nhật lại số lượng tồn kho của từng lô sau khi xuất. Thông qua đó phục vụ các giao dịch sau.

Đặc điểm phương pháp

  • Phản ánh hợp lý dòng chảy vật lý của hàng hóa. Đặc biệt phù hợp với các ngành có đặc thù hàng hóa dễ hư hỏng hoặc có hạn sử dụng
  • Giá trị hàng tồn kho phản ánh sát với giá thị trường hiện tại. Điều natf do phần hàng còn lại là các lô hàng nhập sau cùng (với giá gần nhất).
  • Tính minh bạch và logic cao, dễ kiểm tra. Đồng thời dễ đối chiếu và truy xuất thông tin trong hệ thống kế toán.
  • Được chấp nhận và sử dụng rộng rãi. Tất cả đảm bảo theo các chuẩn mực kế toán quốc tế và Việt Nam.
  • Một số trường hợp giá vốn hàng bán thấp hơn thực tế. Từ đó làm tăng lợi nhuận kế toán trong ngắn hạn.
  • Nghĩa vụ thuế thu nhập doanh nghiệp tăng. Điều này thèo thời gian sẽ ảnh hưởng đến dòng tiền của doanh nghiệp.
  • Không phản ánh chính xác chi phí thay thế hàng tồn kho. Đặc biệt trong môi trường giá biến động mạnh.

Tính giá xuất kho theo phương pháp FIFO (First In – First Out)

Phương pháp thực tế đích danh (Specific Identification Method)

Phương pháp thứ hai trong các phương pháp tính giá xuất kho là thực tế định danh. Phương pháp giá thực tế đích danh là một trong những phương pháp tính giá xuất kho chính xác nhất trong kế toán hàng tồn kho. Nguyên tắc cốt lõi của phương pháp này là xác định giá trị thực tế của từng đơn vị vật tư. Ngoài ra là giá hàng hóa hoặc từng lô hàng cụ thể tại thời điểm nhập kho. Đồng thời giữ nguyên giá trị đó cho đến khi xuất dùng. Ngoại trừ trường hợp có điều chỉnh giá theo các chính sách kế toán phù hợp.

  • Phương pháp giá thực tế đích danh thường được sử dụng trong các doanh nghiệp:
  • Kinh doanh các mặt hàng có giá trị cao hoặc độc nhất, cần kiểm soát từng sản phẩm riêng biệt.
  • Yêu cầu quản lý tính minh bạch, chính xác và dễ truy xuất nguồn gốc.
  • Có hệ thống phần mềm quản lý kho hiện đại, tích hợp theo dõi số sê-ri hoặc mã lô hàng

Cách thức vận hành

Khi áp dụng phương pháp đích danh:

  • Mỗi đơn vị hàng hóa hoặc lô hàng nhập kho đều được gán một mã định danh riêng biệt. Thông thường là mã lô, mã serial, hoặc mã vạch.
  • Giá trị thực tế của từng đơn vị hàng hóa được ghi nhận chi tiết ngay tại thời điểm nhập kho. Điều này dựa trên giá mua, thuế, chi phí vận chuyển, bốc dỡ và các chi phí liên quan khác.
  • Khi có nghiệp vụ xuất kho, doanh nghiệp sẽ căn cứ đơn vị hàng hóa nào được xuất đi. Thông qua đó thực hiện xác định giá trị xuất kho tương ứng. Thay vì tính bình quân hay theo thứ tự nhập.

Ưu nhược điểm phương pháp

  • Giá trị xuất kho phản ánh đúng chi phí thực tế của từng sản phẩm cụ thể. Không mang tính ước lượng hay trung bình.
  • Đây là phương pháp tối ưu trong các trường hợp cần quản lý đơn chiếc. Ví dụ như tác phẩm nghệ thuật, sản phẩm thủ công cao cấp.
  • Hỗ trợ hiệu quả đồ trang sức, kim hoàn. Ngoài ra là ô tô, máy móc chuyên dụng, thiết bị y tế có thông số riêng.
  • Việc theo dõi chi tiết từng đơn vị hàng hóa giúp doanh nghiệp truy xuất nguồn gốc. Đồng thời hỗ trợ kiểm soát chất lượng và định giá bán rõ ràng. Điều này quan trọng trong ngành có yêu cầu kiểm định hoặc chứng từ xuất xứ sản phẩm.
  • Việc áp dụng phương pháp đích danh chỉ khả thi khi doanh nghiệp có hệ thống phần mềm. Ngoài ra là quy trình và nhân sự đủ năng lực để theo dõi chính xác. Đặc biệt cần theo dõi kỹ từng đơn vị hàng hóa trong suốt quá trình lưu kho, xuất bán.
  • Phương pháp này yêu cầu nhiều thời gian, công sức và tài nguyên hơn. Đặc biệt trong quá trình kiểm kê, đối chiếu và hạch toán giá trị hàng tồn. Điều này hạn chế khi so với các phương pháp khác như FIFO hay bình quân
  • Không phù hợp với hàng hóa có tần suất luân chuyển cao, chủng loại lớn hoặc giá trị thấp. Ví dụ như hàng tiêu dùng, nguyên liệu sản xuất).

Phương pháp thực tế đích danh (Specific Identification Method)

Phương pháp tính toán bình quân gia quyền cuối kỳ

Công thức thứ ba trong các phương pháp tính giá xuất kho là phương pháp tính toán bình quân gia quyền cuối kỳ. Phương pháp bình quân gia quyền cuối kỳ (Periodic Weighted Average Method) là một trong những phương pháp được sử dụng phổ biến trong công tác kế toán hàng tồn kho. Phương pháp này xác định đơn giá xuất kho của từng loại hàng hóa, nguyên vật liệu. Đơn giá này được dựa trên giá trị và số lượng bình quân trong kỳ. Thông thường thời gian căn cứ để doanh nghiệp tính toán là theo tháng.

Phương pháp bình quân gia quyền cuối kỳ phù hợp với các doanh nghiệp:

  • Có số lượng mặt hàng lớn, chủng loại đa dạng.
  • Biến động giá trong kỳ thấp hoặc ổn định.
  • Không yêu cầu khắt khe về việc phản ánh chi tiết giá vốn cho từng lần xuất kho.
  • Ưu tiên tính đơn giản, dễ hạch toán và báo cáo.

Công thức tính toán

Đơn giá xuất kho của hàng hóa, nguyên vật liệu được xác định theo công thức sau:

Đơn giá xuất kho = (Giá trị tồn kho đầu hàng + Tổng giá trị hàng nhập trong tháng) / (Số lượng hàng tồn kho đầu tháng + Tổng số lượng hàng nhập trong tháng)

Trong đó:

  • Giá trị tồn đầu kỳ: là tổng giá trị hàng hóa, nguyên vật liệu Những món đồ này là món đồ còn lại từ kỳ trước chuyển sang.
  • Tổng giá trị nhập trong kỳ: là tổng giá trị thực tế của hàng hóa, nguyên vật liệu đã nhập trong kỳ.
  • Số lượng tồn đầu kỳ và tổng số lượng nhập trong kỳ là số lượng thực tế tương ứng.

Sau khi xác định được đơn giá bình quân cuối kỳ, kế toán sẽ áp dụng đơn giá này. Thông qua đó tính giá trị xuất kho cho tất cả các lần xuất hàng trong kỳ.

Đặc điểm phương pháp

  • Việc tính toán đơn giá chỉ thực hiện một lần vào cuối kỳ kế toán. Từ đó giảm bớt khối lượng công việc kế toán trong quá trình phát sinh nghiệp vụ xuất kho.
  • Phù hợp với các doanh nghiệp có quy mô hàng hóa lớn, quy trình nhập xuất liên tục. Đồng thời không yêu cầu theo dõi giá cụ thể cho từng lô hàng.
  • Đơn giá này chỉ được tính vào cuối kỳ. Vì thế kế toán không thể xác định ngay giá trị xuất kho khi phát sinh giao dịch. Từ đó dẫn đến thiếu thông tin thời điểm cho các quyết định tài chính tức thời.
  • Một số trường hợp giá mua hàng hóa, nguyên vật liệu có sự biến động lớn trong kỳ. Ví dụ như lạm phát, thay đổi nhà cung cấp, tỷ giá. Lúc này phương pháp này không thể hiện đúng giá vốn thực tế cho từng lần xuất kho.
  • Không phù hợp với doanh nghiệp có yêu cầu kiểm soát chặt chẽ. Đặc biệt là kiểm soát chi phí theo lô hàng hoặc công trình riêng lẻ.

Phương pháp tính toán bình quân gia quyền cuối kỳ

Phương pháp bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập

Công thức cuối cùng trong các phương pháp tính giá xuất kho là phương pháp tính toán bình quân gia quyền cuối kỳ. Phương pháp bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập (Moving Weighted Average Method) là một phương pháp kế toán xác định giá xuất kho. Việc xác định dựa trên đơn giá bình quân được cập nhật liên tục sau mỗi lần nhập hàng. Điều này khác phương pháp bình quân cuối kỳ chỉ tính một lần vào cuối tháng. Vì thế phương pháp này cho phép doanh nghiệp tính giá trị xuất kho một cách linh hoạt. Đồng thời đảm bảo chính xác hơn tại từng thời điểm phát sinh giao dịch.

Phương pháp bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập đặc biệt phù hợp với:

  • Doanh nghiệp có số lượng chủng loại hàng hóa ít. Vì thế doanh nghiệp dễ quản lý và theo dõi riêng từng mặt hàng.
  • Các ngành nghề có biến động giá hàng hóa đáng kể, cần cập nhật giá vốn thường xuyên. Ví dụ như:thiết bị điện tử, vật tư xây dựng, kim khí – điện máy.
  • Doanh nghiệp có quy mô nhỏ đến vừa, với tần suất nhập – xuất kho vừa phải. Có khả năng theo dõi chi tiết từng lần nhập hàng.
  • Một số doanh nghiệp cần thông tin giá vốn tức thời. Công thức sẽ phục vụ quản lý chi phí, định giá bán hoặc lập báo cáo tài chính nhanh.

Cách tính đơn giá xuất kho

Sau mỗi lần nhập kho, kế toán sẽ tiến hành tính lại đơn giá bình quân mới cho hàng tồn kho dựa trên số lượng và giá trị thực tế. Công thức áp dụng như sau:

Đơn giá xuất kho lần X = Tổng giá trị tồn kho ngay trước xuất kho lần X / Tổng số lượng tồn kho ngay trước xuất kho lần X

Giá trị và số lượng tồn kho tại mỗi thời điểm sẽ bao gồm cả lượng hàng mới vừa nhập và lượng tồn từ trước đó. Mỗi lần phát sinh nghiệp vụ nhập hàng, đơn giá bình quân của hàng tồn kho sẽ được cập nhật lại. Sau đó áp dụng cho các lần xuất kho tiếp theo.

Đặc điểm công thức

  • Đơn giá được cập nhật sau mỗi lần nhập. Vì thế phương pháp cho phép xác định chính xác giá trị xuất kho tại từng thời điểm. Từ đó cung cấp thông tin kịp thời cho các quyết định kinh doanh.
  • Đặc biệt hữu ích trong các môi trường mà giá hàng hóa biến động liên tục. Từ đó nhà quản lý nắm được xu hướng giá vốn thay đổi theo thời gian.
  • Việc cập nhật liên tục giúp phản ánh chính xác biến động chi phí hàng tồn kho. Hỗ trợ tốt trong việc kiểm soát hiệu quả sản xuất – kinh doanh.
  • Công thức sẽ phải tính lại đơn giá mỗi khi phát sinh nghiệp vụ nhập kho. Vì thế phương pháp này đòi hỏi phần mềm kế toán hỗ trợ hoặc bộ phận kế toán chuyên biệt. Thông qua đó hỗ trợ thực hiện với năng lực xử lý nhanh và chính xác.
  • Trong các đơn vị thương mại hoặc sản xuất có quy mô lớn, hàng hóa luân chuyển thường xuyên. Vì thế việc áp dụng phương pháp này có thể gây quá tải. Đặc biệt khi xử lý số liệu thủ công nếu không có công cụ hỗ trợ.

Phương pháp bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập

Những lưu ý khi thực hiện các phương pháp tính giá hàng xuất kho

Yêu cầu về tính nhất quán

  • Doanh nghiệp phải áp dụng thống nhất một trong các phương pháp tính giá xuất kho tối thiểu trong một kỳ kế toán năm. Thông qua đó đảm bảo tính so sánh và minh bạch của các chỉ tiêu tài chính.
  • Nguyên tắc nhất quán không bắt buộc doanh nghiệp chỉ được sử dụng duy nhất. Ở đây không phải áp dụng ồ át một phương pháp cho toàn bộ hàng tồn kho. Các công thức cho phép doanh nghiệp phân nhóm theo từng loại hàng hóa, vật tư. Ngoài ra là phân loại thành phẩm hoặc theo từng tài khoản hàng tồn kho. Tất cả cần đảm bảo áp dụng nhất quán trong từng nhóm đối tượng đã lựa chọn.

Ứng dụng linh hoạt nhưng có kiểm soát

  • Doanh nghiệp có thể áp dụng phương pháp bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ. Thông qua đó tính giá xuất kho cho hàng hóa bán lẻ tiêu dùng phổ thông. Đây là hàng hóa giá nhập ổn định và không yêu cầu theo dõi từng lô hàng cụ thể.
  • Một số các mặt hàng sản xuất theo đơn đặt hàng riêng biệt hoặc dự án lớn. Lúc này việc áp dụng phương pháp đích danh (Specific Identification) sẽ phù hợp hơn. Thông qua đó xác định chính xác giá vốn và phục vụ yêu cầu kiểm soát nội bộ.
  • Việc phân loại và áp dụng phương pháp phù hợp rất quan trọng. Điều này hỗ trợ cực kì hiệu quả theo từng đặc thù hàng hóa. Nó cho phép doanh nghiệp vừa linh hoạt trong quản trị, vừa đáp ứng các quy định kế toán hiện hành.

Trách nhiệm của bộ phận kế toán và nhà quản trị

  • Kế toán trưởng và bộ phận tài chính có trách nhiệm lựa chọn chính xác. Đồng thời tư vấn phương pháp phù hợp với đặc điểm hàng hóa. Cùng với đó là quy mô kinh doanh và khả năng kiểm soát dữ liệu nội bộ.
  • Nhà quản trị doanh nghiệp cần nắm được ảnh hưởng của từng phương pháp. Đặc biệt là ảnh hưởng đến giá vốn, lợi nhuận, thuế và giá bán ra thị trường. Từ đó đưa ra quyết định quản trị hàng tồn kho hiệu quả.

Những lưu ý khi thực hiện các phương pháp tính giá hàng xuất kho

Lưu ý khi thay đổi phương pháp

Một số trường hợp doanh nghiệp cần thay đổi giữa các phương pháp tính giá xuất kho. Ví dụ như thay đổi phương pháp từ FIFO sang bình quân gia quyền. Lúc này doanh nghiệp cần lưu ý:

  • Việc thay đổi chỉ được thực hiện khi có lý do hợp lý và chính đáng. Ví dụ như thay đổi mô hình sản xuất, thay đổi chính sách quản trị hàng hóa….
  • Doanh nghiệp phải giải trình rõ lý do và ảnh hưởng của sự thay đổi. Phần giải trình cần nêu rõ trong phần thuyết minh báo cáo tài chính. Từ đó đảm bảo tính minh bạch và tuân thủ đúng chuẩn mực kế toán.

Xem thêm:

Trên đây là các phương pháp tính giá xuất kho phổ biến và chính xác nhất hiện nay. Cùng với đó là những lưu ý khi thực hiện phương pháp tính giá xuất kho. Để được tư vấn cụ thể, hãy liên hệ Kế toán ATS theo thông tin bên dưới

Công ty TNHH Đào Tạo Và Dịch Vụ Kế Toán ATS

Hotline: 0799.233.886
Fanpage: Dịch vụ kế toán thuế – ATS
Website: https://ketoanats.vn/
Email: infor.congtyats@gmail.com

Gọi điện thoại
0799233886
Chat Zalo