Trong lĩnh vực kinh doanh thì chiết khấu là thuật ngữ phổ biến được nhiều doanh nghiệp sử dụng. Những khoản này giúp khách hàng được quyền lợi khi thực hiện các khoản giao dịch. Trong số đó chiết khấu thanh toán cùng với đó là chiết khấu thương mại được sử dụng nhiều nhất. Tuy nhiên, nhiều người nghĩ rằng hai khoản chiết khấu này đều giống y hệt nhau nhưng thực tế khác nhau hoàn toàn. Vậy chiết khấu thanh toán và chiết khấu thương mại khác nhau những gì? Hãy cùng Kế toán ATS tìm hiểu và phân tích chi tiết trong bài viết này
Chiết khấu thanh toán là gì?
Trước khi tìm hiểu chiết khấu thanh toán và chiết khấu thương mại khác nhau ở đâu thì cần biết rõ chiết khấu thanh toán là gì. Chiết khấu thanh toán là khoản giảm trừ do bên bán cung cấp cho bên mua. Từ đó khuyến khích việc thanh toán sớm hơn so với thời hạn quy định trong hợp đồng mua bán. Khoản chiết khấu này không làm thay đổi giá trị của hàng hóa hoặc dịch vụ đã cung cấp. Điều này chỉ phát sinh trên cơ sở thời điểm thực hiện nghĩa vụ thanh toán của bên mua.
Về bản chất kế toán, chiết khấu thanh toán được xem là một khoản chi phí. Cụ thể đó là chi phí tài chính đối với bên bán và là khoản thu nhập tài chính đối với bên mua. Mẫu khoản chiết khấu thanh toán này đáp ứng điều kiện được trừ khi tính thuế. Việc giảm trừ sẽ giúp xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN). Tất cả đều đảm bảo theo quy định của pháp luật thuế hiện hành. Việc chiết khấu thanh toán được giảm trừ khi có đầy đủ hóa đơn chứng từ theo quy định. Cùng với đó phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Chiết khấu thương mại là gì?
Như đã nói phía trên để biết được chiết khấu thanh toán và chiết khấu thương mại khác nhau ở đâu thì cần biết thêm chiết khấu thương mại là gì. Chiết khấu thương mại là khoản giảm giá mà doanh nghiệp bán hàng áp dụng cho khách hàng. Chính sách áp dụng khi khách hàng mua hàng hóa với khối lượng lớn hoặc đạt doanh số nhất định. Điều kiện sẽ theo chính sách bán hàng đã công bố hoặc thỏa thuận trong hợp đồng kinh tế.
Khoản chiết khấu này được xem là một công cụ thúc đẩy tiêu thụ. Thông qua đó khuyến khích khách hàng gia tăng số lượng mua hàng. Cùng với đó hỗ trợ duy trì mối quan hệ thương mại lâu dài với doanh nghiệp. Chiết khấu thương mại gắn liền với điều kiện về sản lượng hoặc doanh số mua hàng. Đồng thời, chiết khấu thương mại không liên quan đến chất lượng hàng hóa. Ngoài ra, nó cũng không áp dụng do hàng hóa bị lỗi hay kém phẩm chất.
Về phương diện kế toán, chiết khấu thương mại được ghi nhận là khoản giảm trừ doanh thu. Khoản giảm trừ này sẽ của bên bán tại thời điểm xác định doanh thu. Đối với bên mua, khoản chiết khấu này được khấu trừ trực tiếp vào giá trị mua hàng hóa. Đồng thờikhông được hạch toán riêng biệt. Việc ghi nhận chiết khấu thương mại phải có đầy đủ hồ sơ, chứng từ hợp lệ. Cùng với đó thể hiện rõ trên hóa đơn hoặc tài liệu kèm theo. Từ đó đảm bảo tính minh bạch và tuân thủ quy định pháp luật về thuế và kế toán hiện hành.
Thời điểm phát sinh của chiết khấu thanh toán và chiết khấu thương mại
Trong nghiệp vụ kế toán, việc xác định đúng thời điểm phát sinh chiết khấu thanh toán và chiết khấu thương mại đóng vai trò quan trọng trong việc ghi nhận doanh thu, chi phí và nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp. Cụ thể:.
Chiết khấu thương mại là khoản giảm giá trực tiếp dành cho khách hàng khi mua hàng hóa và thực hiên mua dịch vụ với số lượng lớn hoặc theo các chương trình ưu đãi.
- Thời điểm phát sinh: Chiết khấu thương mại được xác định ngay tại thời điểm lập đơn hàng. Hoặc ký kết hợp đồng mua bán.
- Ghi nhận kế toán: Khoản chiết khấu này sẽ được phản ánh ngay trên hóa đơn bán hàng. Từ đó làm giảm trực tiếp doanh thu bán hàng tại thời điểm giao dịch phát sinh.
Chiết khấu thanh toán là khoản ưu đãi về giá dành cho người mua. Thông qua đó khuyến khích họ thanh toán công nợ sớm trước hạn quy định.
- Thời điểm phát sinh: Chiết khấu thanh toán được ghi nhận tại thời điểm bên mua thanh toán. Tại đây bên mua thực hiện nghĩa vụ thanh toán trước thời hạn được hẹn. Đồng thời áp ứng đầy đủ điều kiện hưởng chiết khấu như thỏa thuận ban đầu.
- Ghi nhận kế toán: Điều này sẽ tùy theo bên bán hoặc bên mua. Chiết khấu thanh toán sẽ được phản ánh dưới dạng chi phí tài chính cho bên bán. Hoặc phản ánh với dạng thu nhập tài chính (bên mua) trong kỳ phát sinh thanh toán.
Việc phân biệt rõ thời điểm ghi nhận của hai loại chiết khấu này là cần thiết. Thông qua đó đảm bảo việc lập báo cáo tài chính trung thực, hợp lý. Đồng thời tuân thủ đúng các quy định kế toán hiện hành
Chiết khấu thương mại và chiết khấu thanh toán khác những gì?
Trên thị trường giao thương sẽ thường nghe thấy thuật ngữ chiết khấu thanh toán và chiết khấu thương mại. Theo đó, hai thuật ngữ này sẽ được phân biệt dựa trên các tiêu chí như sau:
Tiêu chí | Chiết khấu thương mại | Chiết khấu thanh toán |
Khái niệm | Là khoản giảm giá trên giá niêm yết mà doanh nghiệp bán áp dụng. Việc áp dụng này sẽ cho khách hàng mua hàng hóa với khối lượng lớn theo thỏa thuận. | Là khoản tiền người bán giảm trừ cho người mua. Thông qua đó khuyến khích thanh toán tiền mua hàng sớm. Đồng thời trước thời hạn quy định trong hợp đồng. Ghi nhận khi khách hàng thực hiện thanh toán trong hoặc trước hạn. |
Nội dung | Phản ánh phần giá trị chiết khấu được doanh nghiệp giảm trừ. Hoặc là phần giá trị chiết khấu khi thanh toán cho khách hàng do đạt sản lượng mua lớn. Tất cả đúng theo hợp đồng kinh tế có quy định chi tiết về chiết khấu thương mại. | Không ghi giảm trực tiếp trên hóa đơn bán hàng. Khoản chiết khấu này được ghi nhận như chi phí tài chính của doanh nghiệp. Người bán lập phiếu chi, người mua lập phiếu thu. Thông qua đó làm căn cứ hạch toán và xác định thuế thu nhập doanh nghiệp. |
Ghi nhận hóa đơn | Trừ trực tiếp vào đơn giá, thể hiện rõ khoản chiết khấu ngay trên hóa đơn. Hoặc lập hóa đơn điều chỉnh giảm cho bên mua. | Không ghi giảm giá trên hóa đơn bán hàng. Khoản chiết khấu chỉ phản ánh qua chứng từ thu, chi tiền. |
Tác động doanh thu và chi phí | – Bên bán: Ghi nhận làm giảm doanh thu bán hàng. – Bên mua: Được trừ trực tiếp vào giá trị hàng hóa mua vào, làm giảm giá vốn. | – Bên bán: Không làm giảm doanh thu bán hàng, ghi nhận là chi phí tài chính. – Bên mua: Không làm giảm giá trị mua hàng, ghi nhận là khoản doanh thu tài chính phát sinh. |
Tác động đến thuế doanh nghiệp | Làm giảm số thuế GTGT đầu ra và giảm thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN). Điều này do doanh thu bán hàng được ghi nhận giảm. | Là khoản chi phí tài chính đối với bên bán và thu nhập tài chính đối với bên mua. Thông qua đó tác động làm tăng hoặc giảm nghĩa vụ thuế TNDN tương ứng. |
Mục đích áp dụng | Thúc đẩy tiêu thụ hàng hóa nhanh. Đặc biệt đối với các mặt hàng dễ lỗi thời, hàng tồn kho lớn. Cùng với đó là các ản phẩm có hạn sử dụng ngắn. | Khuyến khích khách hàng thanh toán nhanh chóng. Từ đó góp phần thu hồi công nợ sớm, nâng cao vòng quay vốn lưu động. |
Chiết khấu thanh toán và chiết khấu thương mại hạch toán ra sao?
Trong quá trình kinh doanh, việc hạch toán đúng bản chất các khoản chiết khấu thương mại và chiết khấu thanh toán là yêu cầu bắt buộc nhằm đảm bảo tính chính xác của báo cáo tài chính và tuân thủ đúng quy định về thuế.
Hạch toán chiết khấu thương mại
Khi thực hiện chiết khấu thương mại cho khách hàng, bên bán ghi nhận như sau:
- Nợ TK 111/112/131: Tổng số tiền phải thu từ khách hàng sau khi đã trừ chiết khấu thương mại.
- Có TK 511: Doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ. Giá trị trên hóa đơn đã giảm trừ chiết khấu. Đồng thời chưa bao gồm thuế GTGT.
- Có TK 3331: Thuế giá trị gia tăng (GTGT) đầu ra phải nộp. Mức thuế này tương ứng với doanh thu đã điều chỉnh chiết khấu.
Khi bên mua nhận hàng hóa và được hưởng chiết khấu thương mại, ghi nhận như sau:
- Nợ TK 156: Giá trị hàng hóa nhập kho chưa bao gồm thuế GTGT. Giá trị này tính sau khi đã giảm trừ chiết khấu thương mại.
- Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ. Mức thuê này được tính trên giá trị hàng hóa đã giảm giá.
- Có TK 111/112/331: Tổng số tiền phải thanh toán cho nhà cung cấp. Đồng thời đã bao gồm thuế GTGT.
Hạch toán chiết khấu thanh toán
Một số trường hợp người mua thực hiện thanh toán sớm. Đồng thời được hưởng chiết khấu thanh toán. Khi đó bên bán ghi nhận khoản chiết khấu này là chi phí tài chính:
- Nợ TK 635: Phản ánh số tiền chiết khấu thanh toán mà doanh nghiệp phải chi cho khách hàng.
- Có TK 111/112/131: Số tiền chiết khấu thanh toán trả cho khách hàng bằng tiền mặt. Hoặc trả bằng tiền gửi ngân hàng hoặc bù trừ công nợ phải thu.
Một số bên mua được hưởng chiết khấu thanh toán do thanh toán sớm. Lúc này khoản này được ghi nhận là doanh thu tài chính:
- Nợ TK 111/112/331: Số tiền chiết khấu thanh toán nhận được bằng tiền mặt. Hoặc trả bằng tiền gửi ngân hàng hoặc được bù trừ công nợ phải trả.
- Có TK 515: Doanh thu hoạt động tài chính, ghi nhận số tiền chiết khấu thanh toán được hưởng.
Xem thêm:
- Chiết khấu thanh toán có xuất hóa đơn không? Cách hạch toán
- Công tác phí có tính thuế TNCN hay không? Lời giải đáp chi tiết
Trên đây là những điều cần biết về việc chiết khấu thanh toán và chiết khấu thương mại khác nhau ra sao. Cùng với đó là cách hạch toán cụ thể cho từng loại chiết khấu. Để được tư vấn cụ thể, hãy liên hệ Kế toán ATS theo thông tin bên dưới
Công ty TNHH Đào Tạo Và Dịch Vụ Kế Toán ATS
Hotline: 0799.233.886
Fanpage: Dịch vụ kế toán thuế – ATS
Website: https://ketoanats.vn/
Email: infor.congtyats@gmail.com