4.3/5 - (370 bình chọn)

Thuế Thu nhập cá nhân (TNCN) là một trong những loại thuế bất kì người lao động nào phải đóng. Khoản thuế này sẽ được tính bằng những khoản thu nhập chịu thuế nhân thuế suất. Tuy nhiên, không phải thu nhập nào của người lao động sẽ phải đóng thuế. Nhà nước luôn có những chính sách ưu đãi về thuế đặc biệt là thu nhập không chịu thuế. Vậy đâu là các khoản thu nhập không chịu thuế TNCN theo quy định hiện hành? Hãy cùng Kế toán ATS giải đáp chi tiết trong bài viết này

Căn cứ pháp lý về các khoản thu nhập không chịu thuế TNCN

Căn cứ pháp lý áp dụng trong việc xác định các khoản thu nhập không chịu thuế TNCN

  • Điều 4 Luật Thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12. Ban hành ngày 21/11/2007 của Quốc hội, quy định các khoản thu nhập được miễn thuế.
  • Khoản 2, Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều. Tất cả căn cứ tại Luật Thuế thu nhập cá nhân số 26/2012/QH13. Ban hành ngày 22/11/2012.
  • Khoản 3, Điều 2 Luật số 71/2014/QH13 về việc sửa đổi. Đồng thời bổ sung các luật về thuế, ban hành ngày 26/11/2014.
  • Điều 4 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP ngày 27/6/2013 của Chính phủ. Tại đây quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi. Cùng với đó là bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân.

Căn cứ pháp lý về các khoản thu nhập không chịu thuế TNCN

Khoản phụ cấp tính là các thu nhập không tính thuế TNCN

Căn cứ theo điểm b, khoản 2, Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính, được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư số 92/2015/TT-BTC, các khoản trợ cấp và phụ cấp dưới đây được tính vào các khoản thu nhập không chịu thuế TNCN. Cụ thể bao gồm các khoản phụ cấp sau:

  • Trợ cấp, phụ cấp ưu đãi hàng tháng và trợ cấp một lần theo quy định của pháp luật.. Áp dụng đối với người có công với cách mạng.
  • Trợ cấp hàng tháng và trợ cấp một lần dành cho các đối tượng tham gia kháng chiến. Trợ cấp cho đối tượng làm nhiệm vụ quốc tế, bảo vệ Tổ quốc. Cùng với đó là trợ cấp dành cho thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ.
  • Phụ cấp quốc phòng, an ninh và các khoản trợ cấp dành cho lực lượng vũ trang theo quy định.
  • Phụ cấp độc hại, nguy hiểm. Phụ cấp này ap dụng đối với các ngành nghề có yếu tố độc hại, nguy hiểm. Những ngành nghề, công việc này căn cứ theo danh mục được Nhà nước công nhận.
  • Phụ cấp thu hút và phụ cấp khu vực. Thông qua đó khuyến khích người lao động làm việc tại những địa bàn đặc biệt. Đó là những địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn.
  • Các khoản trợ cấp xã hội đặc biệt, bao gồm:
    • Trợ cấp khó khăn đột xuất;
    • Trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
    • Trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận con nuôi;
    • Mức hưởng chế độ thai sản;
    • Trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản;
    • Trợ cấp do suy giảm khả năng lao động;
    • Trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng;
    • Trợ cấp thôi việc, mất việc, thất nghiệp;
    • Các khoản trợ cấp khác theo quy định của Bộ luật Lao động và Luật Bảo hiểm xã hội.
  • Trợ cấp dành cho đối tượng bảo trợ xã hội theo quy định của pháp luật.
  • Phụ cấp phục vụ dành cho lãnh đạo cấp cao. Áp dụng theo quy định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
  • Trợ cấp một lần đối với:
    • Cá nhân chuyển công tác đến vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn;
    • Cán bộ, công chức làm công tác về chủ quyền biển đảo;
    • Người nước ngoài đến cư trú tại Việt Nam;
    • Người Việt Nam đi làm việc tại nước ngoài;
    • Người Việt Nam cư trú dài hạn ở nước ngoài về nước làm việc.
  • Phụ cấp dành cho nhân viên y tế thôn, bản.
  • Các khoản phụ cấp đặc thù theo ngành nghề. Tất cả được quy định cụ thể theo từng lĩnh vực quản lý chuyên ngành.

Khoản phụ cấp tính là các thu nhập không tính thuế TNCN

Các khoản chi tính vào các thu nhập không chịu thuế TNCN

Khoản chi văn phòng phẩm, điện thoại và trang phục

Theo quy định tại tiết đ.4, điểm đ, khoản 2, Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC, các khoản chi văn phòng phẩm, điện thoại và trang phục sau sẽ tính vào các khoản thu nhập không chịu thuế TNCN. Cụ thể như sau:

  • Môt số cán bộ, công chức, viên chức và người làm việc trong cơ quan nhà nước. Cùng với đó là cán bộ, công chức làm việc tổ chức chính trị – xã hội, đoàn thể. Lúc này mức khoán chi văn phòng phẩm, công tác phí, điện thoại và trang phục sẽ được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
  • Một số người lao động làm việc tại doanh nghiệp, tổ chức hoặc văn phòng đại diện. Lúc này mức khoán chi phải phù hợp với mức chi phí được xác định là chi phí hợp lý khi tính thuế TNDN. Điều này sẽ căn cứ theo các văn bản hướng dẫn thi hành Luật thuế TNDN.
  • Một số người lao động trong tổ chức quốc tế hoặc văn phòng của tổ chức nước ngoài. Lúc này mức khoán chi sẽ căn cứ theo chính sách chi tiêu cụ thể. Chính sách này là chính sách nội bộ của tổ chức hoặc văn phòng đại diện đó.

Khoản chi văn phòng phẩm, điện thoại và trang phục

Khoản chi tiền ăn trưa, ăn giữa ca

Theo tiết g.5, điểm g, khoản 2, Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC:

  • Khoản chi tiền ăn trưa, giữa ca là một trong các khoản thu nhập không chịu thuế TNCN. Điều này áp dụng nếu doanh nghiệp tổ chức bữa ăn giữa ca, ăn trưa cho người lao động. Trong đó bao gồm các hình thức như nấu ăn tại chỗ, mua suất ăn hoặc cấp phiếu ăn.
  • Một số trường hợp không tổ chức nấu ăn mà chi bằng tiền mặt. Nếu mức chi không vượt quá 730.000 đồng/người/tháng thì vẫn là thu nhập không chịu thuế

Khoản chi tiền ăn trưa, ăn giữa ca

Chi phí hội viên và các dịch vụ chăm sóc cá nhân

Theo tiết đ.3, điểm đ, khoản 2, Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC:

Phí hội viên (sân golf, CLB thể thao, nghệ thuật…):

  • Một số thẻ hội viên ghi rõ tên cá nhân hoặc nhóm cá nhân sử dụng. Lúc này khoản chi đó sẽ tính vào thu nhập chịu thuế.
  • Nếu không ghi rõ tên cá nhân, sử dụng chung, thì không tính vào thu nhập chịu thuế.

Chi phí chăm sóc sức khỏe, làm đẹp, giải trí, thể thao, v.v.:

  • Nếu khoản chi ghi rõ tên cá nhân hưởng lợi, sẽ bị tính vào thu nhập chịu thuế.
  • Ngược lại, nếu chi cho tập thể, không ghi rõ cá nhân, thì được miễn thuế TNCN.

Khoản chi xe đưa đón cán bộ và trả hộ tiền học nghề

  • Khoản chi về phương tiện đưa đón nhân viên từ nơi ở đến nơi làm việc (và ngược lại) nếu được thực hiện theo quy chế của doanh nghiệp thì là một trong các khoản thu nhập không chịu thuế TNCN
  • Khoản chi trả hộ tiền học nghề, đào tạo nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho người lao động, nếu việc đào tạo này phù hợp với công việc hoặc theo kế hoạch nhân sự của doanh nghiệp, sẽ không bị tính vào thu nhập chịu thuế TNCN.

Khoản chi xe đưa đón cán bộ và trả hộ tiền học nghề

Các khoản thưởng, lợi ích là thu nhập không chịu thuế TNCN

Các khoan thưởng là thu nhập không tính thuế TNCN

Theo quy định tại điểm e khoản 2 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC, một số khoản tiền thưởng sẽ được tính là các khoản thu nhập không chịu thuế TNCN. Cụ thể bao gồm các khoản tiền thưởng như sau:

  • Danh hiệu thi đua do Nhà nước phong tặng, chẳng hạn như:
    • Chiến sĩ thi đua toàn quốc;
    • Chiến sĩ thi đua cấp bộ, ngành, đoàn thể trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
    • Chiến sĩ thi đua cơ sở;
    • Lao động tiên tiến, Chiến sĩ tiên tiến.
  • Các hình thức khen thưởng hợp pháp theo quy định của Luật Thi đua – Khen thưởng, như:
    • Bằng khen, Giấy khen của các cấp thẩm quyền;
    • Kỷ niệm chương, Huy hiệu;
    • Danh hiệu được trao bởi các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội. Danh hiệu trao bởi tổ chức xã hội, tổ chức xã hội từ trung ương đến địa phương. Tất cả danh hiệu đảm bảo phù hợp với điều lệ tổ chức và quy định pháp luật.
  • Giải thưởng lớn của Nhà nước, bao gồm:
    • Giải thưởng Hồ Chí Minh;
    • Giải thưởng Nhà nước.
  • Các giải thưởng có uy tín trong nước hoặc quốc tế. Đồng thời được Nhà nước Việt Nam công nhận hợp lệ, đi kèm tiền thưởng. Những giải thưởng này sẽ không bị tính thuế thu nhập cá nhân đối với người nhận.
  • Các khoản thưởng dành cho những cá nhân có đóng góp trong lĩnh vực kỹ thuật. Ngoài ra là khoản thưởng về công nghệ, đổi mới quy trình sản xuất, sáng tạo mô hình, sản phẩm mới… Đồng thời được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền công nhận
  • Cá nhân khi có công trong việc phát hiện, tố cáo hành vi vi phạm pháp luật. Tại đây là các công việc tố cáo với các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Đồng thời việc phát hiện đó được thưởng hợp pháp theo quy định

Các khoản thưởng, lợi ích là thu nhập không chịu thuế TNCN

Các khoản lợi ích là thu nhập không chịu thuế TNCN

Theo điểm g khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC, các khoản lợi ích sau sẽ được tính là các khoản thu nhập không chịu thuế TNCN

  • Khoản hỗ trợ của người sử dụng lao động cho việc khám chữa bệnh hiểm nghèo cho bản thân người lao động và thân nhân của người lao động, bao gồm:
    • Con đẻ, con nuôi hợp pháp, con ngoài giá thú, con riêng của vợ hoặc chồng.
    • Vợ hoặc chồng.
    • Cha đẻ, mẹ đẻ, cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng), cha dượng, mẹ kế, cha nuôi, mẹ nuôi hợp pháp.
    • Mức hỗ trợ không tính vào thu nhập chịu thuế là số tiền thực tế chi trả theo chứng từ trả tiền viện phí nhưng tối đa không vượt quá số tiền trả viện phí sau khi đã trừ số tiền chi trả của tổ chức bảo hiểm.
  • Khoản tiền nhận được theo chế độ sử dụng phương tiện đi lại trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức Đảng, đoàn thể.
  • Khoản tiền nhận được theo chế độ nhà ở công vụ theo quy định của pháp luật.
  • Các khoản nhận được ngoài tiền lương, tiền công do tham gia ý kiến, thẩm định, thẩm tra các văn bản pháp luật, nghị quyết, các báo cáo chính trị; tham gia các đoàn kiểm tra, giám sát, tiếp xúc cử tri, tiếp công dân; trang phục và các công việc khác có liên quan đến phục vụ trực tiếp hoạt động của Văn phòng Quốc hội, Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội, các Đoàn đại biểu Quốc hội, Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng, Văn phòng Thành ủy, Tỉnh ủy và các Ban của Thành ủy, Tỉnh ủy.
  • Khoản tiền mua vé máy bay khứ hồi do người sử dụng lao động trả hộ hoặc thanh toán cho người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam, người lao động là người Việt Nam làm việc ở nước ngoài về phép mỗi năm một lần, căn cứ theo hợp đồng lao động và khoản tiền thanh toán vé máy bay từ Việt Nam đến quốc gia nơi người nước ngoài mang quốc tịch hoặc nơi gia đình người nước ngoài sinh sống và ngược lại; từ quốc gia nơi người Việt Nam đang làm việc về Việt Nam và ngược lại.
  • Khoản tiền học phí cho con của người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam học tại Việt Nam; con của người lao động Việt Nam đang làm việc ở nước ngoài học tại nước ngoài theo bậc học từ mầm non đến trung học phổ thông do người sử dụng lao động trả hộ.
  • Các khoản thu nhập cá nhân nhận được từ các hội, tổ chức tài trợ không phải tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân, nếu cá nhân nhận tài trợ là thành viên của hội, tổ chức; kinh phí tài trợ được sử dụng từ nguồn kinh phí nhà nước hoặc được quản lý theo quy định của nhà nước; việc sáng tác các tác phẩm văn học nghệ thuật, công trình nghiên cứu khoa học thực hiện nhiệm vụ chính trị của nhà nước hoặc theo chương trình hoạt động phù hợp với điều lệ của hội, tổ chức đó.
  • Các khoản thanh toán mà người sử dụng lao động trả để phục vụ việc điều động, luân chuyển người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo quy định tại hợp đồng lao động, tuân thủ lịch lao động chuẩn theo thông lệ quốc tế của một số ngành như dầu khí, khai khoáng; căn cứ xác định là hợp đồng lao động và khoản tiền thanh toán vé máy bay từ Việt Nam đến quốc gia nơi người nước ngoài cư trú và ngược lại.

Xem thêm:

Trên đây là các khoản thu nhập không chịu thuế TNCN theo quy định hiện hành. Cùng với đó là căn cứ pháp lý theo quy định để xác định thu nhập không chịu thuế. Để được tư vấn cụ thể, hãy liên hệ Kế toán ATS theo thông tin bên dưới

Công ty TNHH Đào Tạo Và Dịch Vụ Kế Toán ATS

Hotline: 0799.233.886
Fanpage: Dịch vụ kế toán thuế – ATS
Website: https://ketoanats.vn/
Email: infor.congtyats@gmail.com

Gọi điện thoại
0799233886
Chat Zalo