5/5 - (215 bình chọn)

Như chúng ta đã biết, bất kì hàng hóa nào tiêu thụ tại Việt Nam sẽ phải chịu thuế GTGT. Đây là một loại thuế gián thu, đánh vào người tiêu dùng thông qua dịch vụ, hàng hóa sử dụng. Tuy nhiên, nhà nước luôn có những chính sách đặc biệt về thuế như 0% và không chịu thuế. Những chính sách này sẽ giúp cho người dân và doanh nghiệp bớt đi nỗi lo đóng thuế GTGT. Nhưng với đặc điểm là người dân và doanh nghiệp không phải đóng thuế nên nhiều người bị nhầm. Vậy thực tế thuế suất 0 và không chịu thuế khác nhau như thế nào? Hãy cùng Kế toán ATS giải đáp chi tiết trong bài viết này

Bản chất cơ bản của thuế suất 0 và không chịu thuế

Trước khi tìm hiểu thuế suất 0 và không chịu thuế khác nhau thế nào thì cần biết bản chất của hai chính sách này. Thuế suất 0% được áp dụng đối với các đối tượng thuộc diện chịu thuế giá trị gia tăng (GTGT). Tuy nhiên được hưởng ưu đãi thuế đặc biệt với mức thuế suất bằng 0%. Chính sách này được thiết kế nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu và mở rộng quan hệ quốc tế. Thông qua đó tạo điều kiện cho doanh nghiệp xuất khẩu được hoàn lại thuế GTGT đầu vào. Việc này giúp giảm chi phí sản xuất – kinh doanh. Từ đó nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường toàn cầu. Thuế suất 0% áp dụng với các giao dịch với quốc gia có quan hệ chặt chẽ với Việt Nam.

Đối tượng không chịu thuế GTGT là các hàng hóa, dịch vụ không thuộc diện chịu thuế. Việc miễn thuế cho các đối tượng này thường xuất phát từ chủ trương hỗ trợ một số ngành nghề đặc thù. Hoặc thúc đẩy phát triển các lĩnh vực có tính chiến lược đối với nền kinh tế quốc dân. Các mặt hàng không chịu thuế phổ biến có thể kể đến là máy móc, thiết bị công nghệ cao. Những máy móc này trong nước chưa sản xuất được. Chính sách này góp phần tạo điều kiện trong việc đổi mới công nghệ. Đồng thời tăng cường năng lực sản xuất và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. Từ đó góp phần định hướng phát triển kinh tế bền vững trong dài hạn.

Bản chất cơ bản của thuế suất 0 và không chịu thuế

Điểm giống nhau giữa thuế suất 0 và không chịu thuế

Trong hệ thống thuế giá trị gia tăng (GTGT), hai khái niệm thuế suất 0 và không chịu thuế GTGT thường gây nhầm lẫn cho nhiều doanh nghiệp và kế toán viên. Thông thường chúng bản chất pháp lý và cách hạch toán khác nhau. Tuy nhiên hai trường hợp này vẫn có một số điểm chung cần được lưu ý. Những điểm chung này cần nắm rõ trong quá trình lập báo cáo thuế.

Cụ thể chúng giống như như sau:

  • Người mua hàng hóa, dịch vụ trong cả hai trường hợp đều không phải trả thêm thuế
  • Giá thanh toán trên hóa đơn sẽ là giá không bao gồm thuế GTGT. Do đó, không làm tăng chi phí cho người tiêu dùng cuối.
  • Doanh nghiệp không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với chi phí phát sinh. Những chi phí này liên quan đến hoạt động cung cấp hàng hóa, dịch vụ thuộc hai nhóm trên.
  • Không phát sinh thuế GTGT đầu ra cũng như không được khấu trừ thuế đầu vào. Vì thế việc quản lý hóa đơn trong cả hai trường hợp cần được thực hiện nghiêm ngặt
  • Kế toán cần phân loại chính xác hàng hóa, dịch vụ theo từng đối tượng thuế. Thông qua đó tránh kê khai sai, ảnh hưởng đến nghĩa vụ thuế.
  • Cần lưu giữ đầy đủ hồ sơ liên quan. Từ đó phục vụ việc giải trình với cơ quan thuế khi cần thiết. Đặc biệt trong trường hợp hàng hóa, dịch vụ được miễn hoặc áp thuế suất 0% cho xuất khẩu.
  • Doanh nghiệp có thể cung cấp sản phẩm với giá cạnh tranh hơn.
  • Người mua không phải chi trả thêm phần thuế GTGT, giúp tối ưu chi phí.

Điểm giống nhau giữa thuế suất 0 và không chịu thuế

Phân biệt không chịu thuế và thuế suất 0 khác thế nào?

Như đã nói thuế suất 0 và không chịu thuế là hai chế độ giúp cho người dân và doanh nghiệp không phải đóng thuế GTGT. Tuy nhiên, thực tế hai chế độ này khác biệt ở những đặc điểm như sau:

Phân biệt không chịu thuế và thuế suất 0 khác thế nào?

Tiêu chíThuế suất 0%Không chịu thuế GTGT

Bản chất

Là các đối tượng thuộc diện chịu thuế GTGT. Tuy nhiên những hàng hóa, dịch vụ này được áp dụng mức thuế suất ưu đãi là 0%. Thông qua đó khuyến khích xuất khẩu và các hoạt động đặc thù.Là các đối tượng không thuộc diện chịu thuế GTGT theo quy định của pháp luật. Rức là không phát sinh nghĩa vụ thuế.

Đối tượng áp dụng

Áp dụng đối với:

– Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu;

– Xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài hoặc trong khu phi thuế quan;

– Vận tải quốc tế;

– Hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu vẫn được hưởng thuế suất 0%. Ngoại trừ các trường hợp loại trừ theo Khoản 2 Điều 1 Thông tư 130/2016/TT-BTC).

Lưu ý: Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu là các sản phẩm cung cấp cho tổ chức, cá nhân nước ngoài để tiêu dùng ngoài lãnh thổ Việt Nam. Hoặc cung cấp trong khu phi thuế quan. Hoặc cung cấp cho khách hàng nước ngoài theo quy định.

Áp dụng đối với các hàng hóa, dịch vụ phục vụ sản xuất nông nghiệp. Ngoài ra là hàng hóa dịch vụ an sinh xã hội, nhân đạo. Ví dụ như:

– Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản chưa qua chế biến sâu;

– Các dịch vụ nông nghiệp như tưới tiêu, nạo vét, thu hoạch;

– Sản phẩm muối từ nguồn tự nhiên;

– Nhà ở thuộc sở hữu nhà nước bán cho người thuê;

– Hàng hóa, dịch vụ phục vụ viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại.

Chi tiết được quy định tại Điều 4 Thông tư 219/2013/TT-BTC.

Trách nhiệm kê khai thuế

Cơ sở kinh doanh phải kê khai thuế GTGT đầy đủ theo quy định, vì vẫn thuộc diện chịu thuế.Các đối tượng không phải kê khai thuế GTGT, do không phát sinh nghĩa vụ thuế GTGT.

Khấu trừ và hoàn thuế

Cơ sở kinh doanh được khấu trừ và hoàn thuế GTGT đầu vào. Áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ áp dụng thuế suất 0%. Đồng thời đáp ứng đầy đủ điều kiện theo quy định.Cơ sở kinh doanh không được khấu trừ hoặc hoàn thuế GTGT đầu vào. Điều này do không phát sinh thuế đầu ra do không thuộc diện chịu thuế.

Các căn cứ pháp lý

– Khoản 1 Điều 8 Luật Thuế GTGT 2008

– Điều 9 Thông tư 219/2013/TT-BTC

– Khoản 2 Điều 1 Thông tư 26/2015/TT-BTC

– Thông tư 130/2016/TT-BTC (liên quan đến điều kiện áp dụng 0%)

– Điều 5 Luật Thuế GTGT 2008

– Điều 4 Thông tư 219/2013/TT-BTC

– Một số văn bản hướng dẫn liên quan đến hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế

Các chính sách về hàng hóa thuế suất 0 và không chịu thuế

Trong chính sách thuế giá trị gia tăng (GTGT), hai nhóm hàng hóa và dịch vụ được áp dụng thuế suất 0 và không chịu thuế GTGT đều phản ánh định hướng hỗ trợ và khuyến khích của Nhà nước đối với các lĩnh vực quan trọng của nền kinh tế. Thông thường chúng đều mang lại lợi ích là không thu thuế GTGT từ người tiêu dùng. Tuy nhiên bản chất áp dụng và mục tiêu chính sách của hai nhóm này là khác nhau.

Hàng hóa, dịch vụ áp dụng thuế suất 0%

Thuế suất 0% được áp dụng cho các hoạt động xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ, bao gồm:

  • Hàng hóa xuất khẩu ra nước ngoài;
  • Dịch vụ cung cấp cho tổ chức, cá nhân ở ngoài lãnh thổ Việt Nam;
  • Một số loại vận tải quốc tế và các hoạt động liên quan đến xuất khẩu.

Mục tiêu của chính sách:

  • Khuyến khích doanh nghiệp đẩy mạnh xuất khẩu. Điều này được thể hiện bằng cách nâng cao khả năng cạnh tranh về giá. Tất cả nhờ không cộng thêm thuế GTGT vào giá bán ra.
  • Doanh nghiệp vẫn được khấu trừ và hoàn thuế GTGT đầu vào. Đồng thời đáp ứng đủ điều kiện theo quy định tại Điều 2 Thông tư 25/2018/TT-BTC.
  • Đây là biện pháp quan trọng giúp gia tăng thu ngoại tệ. Thông qua đó giúp mở rộng thị trường quốc tế và thúc đẩy sản xuất trong nước.

Hàng hóa, dịch vụ áp dụng thuế suất 0%

Hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT

Một số nhóm hàng hóa và dịch vụ không chịu thuế GTGT. Khi đó nhà nước không tính và không thu thuế GTGT ở cả đầu vào và đầu ra. Một số lĩnh vực phổ biến bao gồm:

  • Dịch vụ y tế, giáo dục, bảo hiểm;
  • Sản phẩm nông nghiệp chưa qua chế biến;
  • Một số mặt hàng phục vụ an sinh xã hội, phúc lợi cộng đồng.

Mục tiêu của chính sách:

  • Hỗ trợ người tiêu dùng trong nước, đặc biệt các nhóm đối tượng có thu nhập thấp. Thông qua đó giúp người tiêu dùng tiếp cận dễ dàng hơn với các dịch vụ thiết yếu.
  • Khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào các ngành nghề có tính xã hội cao. Đồng thời có tác động tích cực tới cộng đồng và sự phát triển bền vững của nền kinh tế.

Hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT

Lưu ý quan trọng

  • Thuế suất 0% chỉ áp dụng cho hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu. Hoặc hàng hóa, dịch vụ tiêu dùng ngoài lãnh thổ Việt Nam. Tất cả phù hợp với nguyên tắc “thuế GTGT là thuế tính theo lãnh thổ”.
  • Ngược lại, hàng hóa và dịch vụ không chịu thuế GTGT chủ yếu được tiêu thụ trong nội địa. Thông qua đó phản ánh định hướng hỗ trợ trực tiếp đối với người dân trong nước.

Xem thêm:

Trên đây là những điểm giống và khác nhau giữa hàng hóa thuế suất 0 và không chịu thuế. Cùng với đó là khái niệm cơ bản và các chính sách liên quan cho hàng hóa, dịch vụ. Để được tư vấn cụ thể, hãy liên hệ Kế toán ATS theo thông tin bên dưới

Công ty TNHH Đào Tạo Và Dịch Vụ Kế Toán ATS

Hotline: 0799.233.886
Fanpage: Dịch vụ kế toán thuế – ATS
Website: https://ketoanats.vn/
Email: infor.congtyats@gmail.com

Gọi điện thoại
0799233886
Chat Zalo